Các hạn chế bảo đảm an toàn trong hoạt động của công ti chứng khoán 2023

Các hạn chế bảo đảm an toàn trong hoạt động của công ti chứng khoán là gì? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua bài viết này của chúng tôi.

Bảo đảm an toàn trong hoạt động của công ty chứng khoán là nội dung quan trọng được pháp luật quy định nhằm không chỉ bảo đảm lợi ích cho các công ti chứng khoán mà hướng tới mục tiêu cao hơn là bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, bảo vệ sự phát triển ổn định và lành mạnh của thị trường chứng khoán và chính là bảo vệ sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế và đời sống xã hội.

Để bảo đảm an toàn trong hoạt động, trước hết công ty chứng khoán phải bảo đảm an toàn về tài chính. Bởi vậy, pháp luật hiện hành quy định công ty chứng khoán phải chấp hành các quy định về tài chính như sau: 

– Công ti chứng khoán cổ phần được mua lại không quá 10% số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ nhưng khoảng cách giữa lần mua và bán cổ phiếu quỹ gần nhất không dưới sáu tháng, trừ trường hợp phân phối cho người lao động trong công ti | hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng.

Trường hợp dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động phải đảm bảo có nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng. Công ti chứng khoán chỉ được dùng nguồn lợi nhuận để lại, thặng dư vốn và các nguồn khác theo quy định của pháp luật để mua cổ phiếu quỹ. Việc mua lại cổ phiếu quỹ phải được hội đồng quản trị của công ti thông qua.

Công ti chứng khoán phải báo cáo UBCKNN trước khi thực hiện mua cổ phiếu quỹ 30 ngày và báo cáo UBCKNN kết quả thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày mua cổ phiếu quỹ được hoàn tất. Công ti chứng khoán không được phép mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp: Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá hạn; hoặc đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn; hoặc đang thực hiện tách gộp cổ phiếu; hoặc cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai. 

– Công ti chứng khoán phải duy trì tỉ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối thiểu bằng 5%. Trong trường hợp công ti chứng khoán có tỉ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh giảm dưới mức 6%, công ty chứng khoán phải báo cáo UBCKNN trong vòng 48 giờ và áp dụng các biện pháp cần thiết trong thời hạn 30 ngày để đảm bảo mức vốn khả dụng không tiếp tục giảm.

Trường hợp tỉ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh giảm dưới mức 5%, công ti chứng khoán phải báo cáo UBCKNN trong vòng 24 giờ. Trong trường hợp này, công ti chứng khoán không được triển khai hoạt động kinh doanh mới, không được lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đại lí nhận lệnh. Trong trường hợp tỉ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh giảm dưới mức 5% trong thời gian sáu 06 tháng liên tục, UBCKNN áp dụng biện pháp đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động của công ti chứng khoán. 

– Công ty chứng khoán phải chấp hành hạn mức vay theo quy định: Tỉ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá 06 lần. Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn. 

– Về hạn mức đầu tư vào tài sản cố định: Công ty chứng khoán được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không được vượt quá 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán. 

– Về hạn chế đầu tư của công ti chứng khoán pháp luật quy định: Trừ trường hợp bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn và trường hợp được thành lập công ty con để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán không được: 

+ Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ti có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ti chứng khoán; 

+ Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều | lệ của công ti chứng khoán khác; 

+ Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết; 

+ Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết; 

+ Đầu tư hoặc góp vốn từ 15% trở lên tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn. 

Trường hợp đầu tư vượt quá mức quy định trên, công ti chứng khoán phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định trong thời hạn tối đa là 30 ngày. Trong trường hợp đầu tư vượt quá hạn mức theo quy định do thực hiện bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn, công ti chứng khoán phải áp dụng các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tối đa trong thời hạn 06 tháng. 

– Công ty chứng khoán không được sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu tư, mua cổ phần hoặc tham gia góp vốn vào một tổ chức khác. 

– Công ty chứng khoán được thành lập công ti con để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán. Trong trường này, công ti mẹ và công ti con không được thực hiện cùng một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. 

– Công ti chứng khoán không được cho vay dưới bất kì hình thức nào đối với các cổ đông lớn, thành viên ban kiểm soát, thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban giám đốc và người có liên quan của những đối tượng nêu trên.

Ngoài việc thực hiện các quy định trên, công ty chứng khoán phải chấp hành các hạn chế sau trong các hoạt động: 

– Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định. 

– Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền. 

– Không được thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán. 

– Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ tài chính có quy định khác. 

– Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của công ti chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác trong công ti. 

* Công ti chứng khoán phải chấp hành chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định sau: 

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ti chứng khoán phải công bố thông tin định kì về báo cáo tài chính năm. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, công ty chứng khoán phải báo cáo sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định:

Có quyết định khởi tố đối với thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc, kế toán trưởng; đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ti khác; công ti bị tổn thất từ 10% giá trị tài sản trở lên; công ti có sự thay đổi về thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc; công ty có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh.

Công ti chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và đại lí nhận lệnh về các thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh và các đại lí nhận lệnh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, kí quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty. 

Công ty chứng khoán phải công bố thông tin theo yêu cầu của UBCKNN khi có thông tin liên quan đến công ti ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 

Công ty chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo UBCKNN một cách trung thực, chính xác, đầy đủ và đúng hạn các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của mình. Ngoài việc phải thực hiện chế độ báo cáo định kì theo quy định, khi xảy ra các sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh, công ti chứng khoán phải báo cáo bằng văn bản cho UBCKNN, trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn tối đa là 24 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện như:

Công ti bị tổn thất lớn về tài sản; bị đánh cắp, mất cắp hoặc thất lạc hồ sơ, tài liệu kinh doanh; hoạt động của công ti bị tê liệt một phần hay toàn bộ; công ti phát hiện chứng khoán giả; người đại diện của công ti bị bắt, bị mất tích, bị chết hoặc mất khả năng làm việc; các trường hợp bất thường khác. 

– Công ty chứng khoán phải lưu trữ đầy đủ hồ sơ về khách hàng, chứng từ và tài liệu liên quan phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và hoạt động của công ty. Thời gian lưu giữ các tài liệu trên tối thiểu là 15 năm. 

>>>>>> Xem thêm: Điều kiện thành lập công ty chứng khoán?

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com