“Thương vợ” là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương, đây là một bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là một bài thơ thế sự. Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của nhà thơ đối với người vợ hiền thảo.
Bài thơ “Thương vợ” là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Tế Xương (Tú Xương) được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Dưới đây sẽ là Dàn ý bài thơ Thương vợ hay nhất để các bạn học sinh có thể tham khảo trong quá trình phân tích tác phẩm.
Giới thiệu về tác phẩm Thương vợ
Để có được Dàn ý bài thơ Thương vợ hay nhất cần hiểu được một số nội dung cơ bản về tác giả và tác phẩm.
Tú Xương là nhà thơ trào phúng bậc thầy trong nền văn học Việt Nam. Ngoài những bài thơ trào phúng sắc nhọn, lấy tiếng cười làm vũ khí chế giễu và đả kích sâu cay bộ mặt xấu xa, đồi bại của cái xã hội thực dân nửa phong kiến, ông còn có một số bài thơ trữ tình, chứa chất bao nỗi niềm của một nhà nho nghèo về tình người và tình đời sâu nặng.
“Thương vợ” là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương, đây là một bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là một bài thơ thế sự. Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của nhà thơ đối với người vợ hiền thảo.
Dàn ý bài thơ Thương vợ hay nhất- Mẫu 1
– Mở bài: Trần Tế Xương là một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú.
– Thân bài
Hai câu đề: Hoàn cảnh bà Tú: Mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”
+ Thời gian “quanh năm” có nghĩa là làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác
+ Địa điểm “mom sông” là phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.
Đây là một công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định
Lí do:
+ “Nuôi đủ năm con với một chồng”: Một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư. Bản thân việc nuôi con là việc bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng ⇒ hoàn cảnh éo le trái ngang.
+ Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ. ⇒ Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.
Hai câu thực
Lặn lội thân cò khi quãng vắng: Có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò):
+ “Lặn lội” thể hiện sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng.
+ Hình ảnh “thân cò”: Gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn, gợi tả nỗi đau thân phận và mang tình khái quát.
+ “Khi quãng vắng”: Thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu. Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ.
+ “Eo sèo… buổi đò đông”: Gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc.
+ Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cranh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu.
+ Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú. Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.
Hai câu luận:
+ “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu.
+ “Nắng mưa”: Chỉ sự vất vả.
+ “Năm”, “mười”: Số từ phiếm chỉ số nhiều.
+ “Dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.
+ Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.
Hai câu kết: Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi
+ “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: Tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả
+ Tự ý thức: “Có chồng hờ hững”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời. Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng. Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc.
– Kết bài: Khẳng định lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công nội dung của tác phẩm. Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xã hội hiện nay.
Dàn ý bài thơ Thương vợ hay nhất- Mẫu 2
– Mở bài:
+ Khái quát về tác giả Trần Tế Xương: Một ánh sao lạ vụt sáng trên bầu trời văn chương nước Việt với những bài thơ mang tư tưởng li tâm Nho giáo.
+ Thương vợ là một bài thơ tiêu biểu của Trần Tế Xương. Không chỉ thể hiện thành công hình tượng trung tâm là bà Tú mà bài thơ cũng đặc biệt thành công hình ảnh ông Tú với những phẩm chất đáng quý.
– Thân bài
+ Ông Tú là người có tấm lòng thương vợ sâu sắc; cảm thương cho sự vất vả, lam lũ của bà Tú; Ông thương bà Tú vì phải mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”:
+ Thời gian “quanh năm”: Chỉ sự làm việc liên tục, không trừ ngày nào.
+ Địa điểm “mom sông”: Phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.
Ông Tú thương hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi còn mà phải nuôi chồng. Ông thương vợ khi phải lặn lội bươn chải khi làm việc:
+ “Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng.
+ Hình ảnh “thân cò”: Gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn, khi quãng vắng: Thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu.
+ “Eo sèo… buổi đò đông”: Gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc
+ Tấm lòng thương xót da diết của ông Tú trước thực cảnh mưu sinh của bà Tú; Ông phát hiện và trân trọng, ngợi ca những đức tính tốt đẹp của vợ; Ông cảm phục bởi tuy vất vả nhưng bà Tú vẫn chu đáo với chồng con “ Nuôi đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.
+ Ông Tú trân trọng sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang của vợ: “Một duyên hai nợ âu đành phận”: Chấp nhận, không than vãn.
+ “Dám quản công” : đức hi sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại. Trần Tế Xương đã trân trọng đề cao phẩm chất cao đẹp của bà Tú: Đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con.
+ Ông ý thức được bản thân là gánh nặng của vợ và căm phẫn trước xã hội đẩy người phụ nữ vào bất công. Người đàn ông trong xã hội phong kiến đáng lẽ ra phải có sự nghiệp hiển hách để lo cho vợ con, nhưng ở đây, ông Tú ý thức được bản thân là gánh nặng của vợ
+ “Nuôi đủ năm con với một chồng”: Tú Xương ý thức được hoàn ảnh của mình, nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng coi mình là một đứa con đặc biệt.
+ “Một duyên hai nợ”: Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu. “Có chồng hờ hững cũng như không”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời.
+ Từ tấm lòng thương vợ, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc đẩy người phụ nữ vào bất công. “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: Tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả.
+ Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi, ông căm phẫn xã hội đẩy người phụ nữ vào ngang trái bất công.
– Kết bài: Khẳng định lại những nét nghệ thuật tiêu biểu góp phần thể hiện thành công hình ảnh ông Tú; trình bày suy nghĩ bản thân.
Dàn ý bài thơ Thương vợ hay nhất- Mẫu 3
Mở bài: Giới thiệu bài thơ Thương vợ
Thân bài:
– Hai câu đề “Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng”
+ Miêu tả công việc của Tú Bà, quanh năm, buôn bán, mon sông: Đây là một công việc mệt nhọc, siêng năng và rất nguy hiểm.
+ Công việc làm tiên tục không nghỉ ngơi tại một nơi rất nguy hiểm
+ Đã thế còn nuôi 5 con với chồng: Thể hiện sự tháo vát và khổ nhọc của của Tú.
– Hai cậu thực “Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
+ Dùng hình ảnh thân cò để nói lên hình ảnh người phụ nữ nhỏ bé.
+ Hai câu thơ còn thể hiện sự nguy hiểm của công việc mà bà Tú làm.
+ Nỗi gian truân, khổ cực của Tú bà.
+ Thể hiện tình cảm của tác giả đối với vợ.
– Hai câu luận “Một duyên hai nợ âu cũng đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công”.
+ Tác giả thể hiện tình cảm với vợ, sự khổ cực bao nhiêu thì tác giả phải cố gắng gấp nhiều lần hơn nữa.
+ Sự hi sinh, nhẫn nhịn thầm lặng của bà Tú; tác giả thể hiện chung dung người phụ nữ Việt Nam.
– Hai câu kết “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không”
+ Tác giả tự nhận xét mình.
+ Thể hiện sự bất công của xã hội đã khiến ông không thể gánh vác cùng vợ.
Kết bài: Nêu cảm nhận của em về bài Thương vợ.