Làm nhà tạm bằng tôn được miễn giấy phép xây dựng nếu nhà tôn đó được xây dựng để thi công xây dựng công trình chính hoặc sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện phê duyệt.
Nhà tạm bằng tôn là loại nhà được xây dựng rất đơn giản, gọn nhẹ, các mặt đều được sử dụng bằng các tấm tôn ghép lại, đây là loại nhà rất phổ biến trong các công trình xây dựng bởi tính tiết kiệm chi phí, dễ dàng tháo lắp di chuyển từ công trình này qua công trình khác.
Dựng nhà tạm bằng tôn có phải xin giấy phép không?
Khoản 30 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“ Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
…c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này”.
Theo đó Điều 131 Luật xây dựng sửa đổi 2020, công trình tạm được định nghĩa như sau:
“ Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
a) Thi công xây dựng công trình chính;
b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.
4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.”.
Như vậy, trả lời cho câu hỏi trên, làm nhà tạm bằng tôn được miễn giấy phép xây dựng nếu nhà tôn đó được xây dựng để thi công xây dựng công trình chính hoặc sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện phê duyệt. Riêng nhà tôn sử dụng cho việc tổ chức sự kiện thì phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và trong thời gian tồn tại của công trình tạm.
Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà tiền chế
Nhà tiền chế được hiểu là những nhà được lắp ghép đơn giản, gọn nhẹ, nhanh chóng phục vụ cho các công trình trong một thời gian nhất định. Nếu không thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo Mục 1 nêu trên thì vẫn phải xin giấy phép xây dựng cho nhà tiền chế.
Bước 1: Nội hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà tiền chế tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
Bước 2: Uỷ ban nhân dân tiếp nhận và đánh giá sơ bộ hồ sơ, nếu có sai sót về thành phần hồ sơ, cơ quan sẽ thông báo cho người nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung.
Bước 3: Trong thời gian làm việc 07 ngày. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà tiền chế phải được trình cơ quan chuyên môn thẩm định và kiểm tra thực địa. Việc thông báo cho Chủ đầu tư, chủ nhà về các giấy tờ cần bổ sung, thay đổi được thực hiện tối đa 05 ngày.
Sau khi bổ sung mà hồ sơ bổ sung vẫn còn thiếu hoặc không hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày Phòng quản lý đô thị sẽ ra thông báo về việc không cấp giấy phép xây dựng và nêu rõ lý do.
Bước 4: Nộp lệ phí và nhận kết quả
Hồ sơ giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình
– Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình căn cứ theo Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ như sau:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP
2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.
4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP
5. Đối với các công trình di tích lịch sử – văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
– Trường hợp cần xin giấy phép di dời công trình căn cứ theo Điều 48 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
2. Các tài liệu theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 97 Luật Xây dựng năm 2014.