Mẫu đơn đòi nợ gửi công an 2023

Người cho vay đòi nợ khi có dấu hiệu vi phạm hình sự sẽ phải làm đơn gửi đến công an. Mẫu đơn đòi nợ gửi công an như sau

Vay mượn tiền là một trong các giao dịch dân sự thường gặp trong cuộc sống, đây cũng là một giao dịch mà các chủ thể rất dễ bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy nếu người vay không trả tiền thì vi phạm luật gì? Mẫu đơn đòi nợ gửi công an như thế nào?

Vay tiền không trả vi phạm luật gì?

Vay tiền không trả là hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự và cũng có thể là hành vi vi phạm quy định của luật hình sự. Cụ thể, chia thành 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Vay tiền không trả vi phạm luật dân sự

Nếu như bên vay không có mục đích chiếm đoạt số tiền đã vay của bạn, nhưng hiện tại họ chưa trả cho bạn (mặc dù đã đến hạn và bạn đã yêu cầu trả nợ) thì người cho vay có thể làm đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết sự việc theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án thì khi khởi kiện đòi nợ, bên cho vay sẽ nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bị đơn cư trú. Như vậy theo các quy định trên bê cho vay sẽ nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi bên vay đang đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú.

Trường hợp 2:  Vay tiền không trả vi phạm luật hình sự

Trường hợp vay tiền không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017).

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

– Về chủ thể: Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.

– Về khách thể: Xâm phạm đến quan hệ sở hữu

– Về mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp

– Hành vi:

Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng:

– Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

– Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Đối với trường hợp vi phạm quy định luật hình sự, nếu bên cho vay muốn đòi lại khoản tiền thì cần phải làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an  giải quyết theo quy định của pháp luật. Vậy mẫu đơn đòi nợ gửi công an viết như thế nào?

Mẫu đơn đòi nợ gửi công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

…, ngày…tháng…năm…

ĐƠN TỐ CÁO

(Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của ông/bà …)

Kính gửi:     – Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận/huyện…

                 – Viện kiểm sát nhân dân quận/huyện …

Họ và tên: …Sinh ngày:…

Chứng minh nhân dân số: …

Ngày cấp: …Nơi cấp: Công an tỉnh …

Hộ khẩu thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Ông/bà: … Sinh ngày: …

Chứng minh nhân dân số: …

Ngày cấp: … Nơi cấp: Công an tỉnh …

Hộ khẩu thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Vì ông/bà …đã có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là … Sự việc cụ thể như sau:…

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ông/bà …đã dùng thủ đoạn …

Tôi cho rằng hành vi của ông/bà … có dấu hiệu phạm tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” – Quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đó:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”, thì phạm tội này.

Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà … Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết những yêu cầu sau đây:

– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà … về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Buộc ông/bà … phải trả lại số tiền cho tôi.

Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.

Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết.

Xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu đính kèm                                                                        Người tố cáo
                                                                                               (Ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là nội dung bài viết Mẫu đơn đòi nợ gửi công an. Mọi thắc mắc có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.0191

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com