Số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt bao nhiêu tiền? 2023

Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa. Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian.

Cứ mỗi năm nhất là gần đến Tết Âm lịch thì việc mua bán vận chuyển pháo nổ diễn ra phổ biến trên mọi miền Tổ quốc. Nhiều chủ thể không nắm được pháp luật hoặc biết nhưng vẫn thực hiện hành vi mua bán pháo nổ.

Pháo nổ là gì?

Hiện nay Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 về quản lý, sử dụng pháo. Nghị định quy định về quản lý thuốc pháo, pháo các loại; quản lý sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng pháo hoa và thuốc pháo hoa; tổ chức bắn pháo hoa và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong quản lý, sử dụng pháo. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP đưa ra giải thích về pháo nổ như sau:

“ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.

a) Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;”

Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;

Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;”.

Nghị định 137/2020/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, tàng trữ và sử dụng các loại pháo, thuốc, pháo.

Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC cũng giải thích khái niệm pháo nổ như sau:

“ a) “Pháo nổ” (không phân biệt xuất xứ hoặc nơi sản xuất) là loại sản phẩm bên trong có chứa thuốc pháo và khi có yếu tố ngoại lực tác động thì gây tiếng nổ;”

Theo quy định tại Luật đầu tư 2020 thì pháo nổ cũng được xem là hàng cấm, không được phép kinh doanh hay đầu tư. Do đó, cá nhân, tổ chức khi thực hiện việc tàng trữ, mua bán hay vận chuyển, sử dụng pháo nổ thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý.

Mức xử phạt với hành vi buôn bán pháo nổ

Thứ nhất: Xử phạt hành chính

Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ có quy định:

Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

[…] 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

[…] d) Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;

[…] 8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này;”

Như vậy, dưới góc độ hành chính, hành vi buôn bán pháo nổ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, bị tịch tư tang vật và phương tiện vi phạm hành chính. Đây là mức phạt áp dụng với cá nhân, trường hợp là tổ chức, mức phạt là gấp đôi theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Thứ hai: Xử lý hình sự

Theo quy định tại điểm Khoản 1 Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì:

+ Người thực hiện hành vi Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam  nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

+ Việc thực hiện hành vi Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

+ Nếu hành vi mua bán pháo nổ qua biên giới thì hình phạt sẽ nặng hơn

Cụ thể đối với câu hỏi buôn bán pháo nổ với số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt bao nhiêu tiền là câu hỏi được quan tâm và giải đáp ở phần tiếp theo của bài viết.

Số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt bao nhiêu tiền?

Việc thực hiện hành vi Sản xuất, buôn bán pháo nổ là hành vi bị cấm và vi phạm pháp luật.

Theo quy định của Luật Hình sự đối với hành vi buôn bán pháo nổ với số lượng từ 10 kg đến dưới 50 kg có thể số tiền phạt khác nhau.

+ Đối với người buôn bán pháo nổ dưới 40kg thì mức phạt tiền sẽ là từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

+ Đối với người buôn bán pháo nổ từ 40kg đến dưới 120kg thì mức phạt tiền sẽ là từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng

+ Ngoài phạt tiền ra các chủ thể thực hiện hành vi Sản xuất, buôn bán pháo nổ có thể sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm  hoặc từ 05 năm đến 10 năm tùy theo mức tăng nặng của hành vi phạm tội.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt bao nhiêu tiền đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com