Vận chuyển thụ động là phương thực vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không tiêu tốn năng lượng, theo nguyên lý khuếch tán gọi là sự thẩm thấu: Các chất từ nơi nồng độ cao đến nơi nồng độ thấp hơn.
Câu hỏi:
So sánh vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động?
Gợi ý trả lời:
– Vận chuyển thụ động là phương thực vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không tiêu tốn năng lượng, theo nguyên lý khuếch tán gọi là sự thẩm thấu: Các chất từ nơi nồng độ cao đến nơi nồng độ thấp hơn.
– Có 2 cách khuếch tán qua màng sinh chất: Khuếch tán trực tiếp qua lớp photpholipit kép; Khuếch tán qua kênh protein xuyên màng.
– 3 loại môi trường:
+ Môi trường ưu trương: Nồng độ chất bên trong thấp hơn nồng độ bên ngoài tế bào.
+ Môi trường nhược trương: Nồng độ chất bên trong cao hơn nồng độ bên ngoài tế bào.
+ Môi trường đẳng trường: Nồng độ chất bên trong bằng nồng độ bên ngoài tế bào.
– Vận chuyển chủ động là sự di chuyển của phân tử xuyên qua màng từ vùng mà chúng tập trung thấp sang vùng mà chúng tập trung cao hơn chống lại gradien tập trung hoặc các yếu tố ngăn cản khác.
+ Trên màng tế bào có các bơm ứng với các chất cần vận chuyển, năng lượng được sử dụng là ATP.
+ Không giống như vận chuyển thụ động, thứ sử dụng động năng và entropy tự nhiên của phân tử di chuyển xuống một gradien, vận chuyển chủ động sử dụng năng lượng tế bào để di chuyển chúng chống lại một gradien, lực đẩy cực hoặc các sức kháng khác.
Đặc điểm | Vận chuyển thụ động | Vận chuyển chủ động | |
Giống nhau | – Đều tham gia kiểm soát sự vận chuyển các chất và trao đổi thông tin giữa tế bào và môi trường bên ngoài.
– Đều có các kênh protein màng.
|
||
Khác nhau | Chiều gradient nồng độ | Theo chiều gradient nồng độ | Ngược chiều gradient nồng độ |
Yêu cầu về năng lượng | Không cần sử dụng năng lượng | Tiêu tốn năng lượng | |
Protein vận chuyển | Có thể có hoặc không có sự tham gia của protein vận chuyển | Có sự tham gia của protein vận chuyển | |
Ví dụ | Sự khuếch tán của các phân tử nước hoa trong không khí | Rễ cây hút nước và chất dinh dưỡng | |
Ý nghĩa | – Đảm bảo cung cấp các chất cần thiết cho tế bào và điều hòa nồng độ các chất hai bên màng sinh chất. |
– Nhập bào là cách thức mà trong đó các chất được đưa vào bên trong tế bào bằng phương pháp màng sinh chất được biến dạng.
+ Thực bào: Các hợp chất dạng kích thước lớn được “ăn” bởi tế bào động vật.
+ Ẩm bào: Tế bào được đưa vào một số lượng giọt dịch.
– Xuất bào là cách thức mà trong đó các chất được đưa ra bên ngoài tế bào bằng phương pháp ngược lại với phương pháp của quá trình nhập bào.
– Khi tế bào tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.