Thẻ công vụ đặc biệt là gì? 2023

Sử dụng thẻ công vụ đặc biệt giả là một hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể là luật hình sự. Vậy thẻ công vụ đặc biệt là gì?

Thẻ công vụ đặc biệt là một loại giấy tờ công vụ đặc biệt, người được cấp thẻ này thường là người của các cơ quan nhà nước dùng thẻ này để phục vụ cho công việc thường ngày. Tuy nhiên hiện nay, nhiều đối tượng lợi dụng những quyền hạn của thẻ để làm giả. Vậy thẻ công vụ đặc biệt là gì? Dùng thẻ công vụ đặc biệt có vi phạm pháp luật không?

Thẻ công vụ đặc biệtlà gì?

Thẻ công vụ đặc biệt có thể được hiểu là một loại giấy tờ được cấp và được sử dung cho các hoạt động công vụ đặc biệt của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ; quyền hạn của cán bộ; công chức theo quy định của pháp luật và các quy định khác có liên quan.

Ai được dùng thẻ công vụ đặc biệt bất khả xâm phạm?

Căn cứ Khoản 1 Điều 40 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:

Nếu viên chức ngoại giao đi qua hoặc đang ở trên lãnh thổ một nước thứ ba mà nước này đã cấp thị thực cho người đó, trong trường hợp cần phải có thị thực, để đi nhận chức hoặc để trở lại nhiệm sở của họ, hoặc để về nước thì nước thứ ba cho người đó hưởng quyền bất khả xâm phạm và mọi quyền miễn trừ cần thiết khác của họ đi qua hoặc trở về. Nước thứ ba cũng làm như thế đối với những thành viên gia đình của viên chức ngoại giao đó được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao đó khi cùng đi với họ hoặc đi riêng để đến với họ hoặc để về nước.

=> Viên chức ngoại giao và những thành viên gia đình của họ được hưởng quyền bất khả xâm phạm và mọi quyền miễn trừ cần thiết khác => Họ được cấp thẻ công vụ đặc biệt bất khả xâm phạm.

Sử dụng thẻ công vụ đặc biệt giả phạm tội gì?

Với hành vi sử dụng thẻ công vụ đặc biệt giả, cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác. Bởi đây là hành vi giả mạo vị trí công tác, dùng thẻ công vụ đặc biệt giả; không hợp pháp để thực hiện các ý đồ cá nhân. Ngoài ra giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác là hành vi của một người không có chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác nhưng đã mạo danh là mình có chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác đó để thể hiện hành vi trái pháp luật. Và hành vi vi phạm này cũng được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015.

Các yếu tố cấu thành tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:

– Khách thể:

Trật tự quản lý hành chính Nhà nước về chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác trong cơ quan; tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang.

Chức vụ của một người là do bổ nhiệm, do bầu cử; do hợp đồng hoặc do một hình thức khác; có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định; và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ. Ví dụ: Chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp; bộ trưởng, thứ trưởng các bộ; giám đốc, phó giám đốc các sở,…

Cấp bậc có thể hiểu là trật tự chức vụ trong quân đội, chính quyền, đoàn thể. Trật tự này được quy định tuỳ theo từng ngành, từng cơ quan, tổ chức. Ví dụ: Trật tự chức vụ trong Viện nghiên cứu là Viện trưởng, Phó Viện trưởng; trưởng phòng, phó trưởng phòng… Trong ngành công an tỉnh là Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Đội trưởng, Đội phó,…

Vị trí công tác có thể hiểu là công việc gắn với chức danh, chức vụ; cơ cấu và ngạch công chức của một cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị,…

– Mặt khách quan:

Người phạm tội có hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác; được thực hiện bằng mọi hành thức (nói, viết, mặc trang phục, phù hiệu…)

Chỉ hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác để thực hiện hành vi trái pháp luật mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác chỉ để khoe khoang bắt tội phạm; hay mục đích nào khác không phải để thực hiện hành vi trái pháp luật thì không cấu thành tội phạm.

Tuy nhiên, nếu hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác để thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ cấu thành thêm các tội phạm tương ứng đó (như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chẳng hạn). Tội phạm này không cần dấu hiệu hậu quả.

Điều luật này quy định ba hành vi là “giả mạo chức vụ”, “giả mạo cấp bậc”; “giả mạo vị trí công tác”. Chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong ba hành vi trên đã đủ cấu thành tội phạm.

– Mặt chủ quan:

Là lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ, mục đích không là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

– Chủ thể:

Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi theo luật định.

Dùng thẻ công vụ đặc biệt giả bị xử lý như thế nào?

Điều 339, Bộ luật Hình sự 2015, Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác quy định như sau:

Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trên đây là nội dung bài viết thẻ công vụ đặc biệt là gì? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com