Thuế trước bạ được đặt ra và yêu cầu các chủ thể phải hoàn thành khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Thuế trước bạ, lệ phí trước bạ là thuật ngữ khá quen thuộc và được nhiều cá nhân, tổ chức biết đến. Nhưng việc hiểu thuế trước bạ, các quy định pháp luật về thuế trước bạ lại chưa được phổ biến đến người dân.
Thuế trước bạ là gì?
Thuế trước bạ hay nói đúng hơn là lệ phí trước bạ, là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức có tài sản là đối tượng chịu thuế phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan chức năng theo một mức được ấn định sẵn trừ những trường hợp được miễn nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: khi anh A mua một chiếc xe máy, để có thể đăng ký quyền sở hữu chiếc xe đó thì trước hết anh A phải hoàn thành nghĩa vụ thuế thông qua việc nộp lệ phí trước bạ.
Đặc điểm của thuế trước bạ:
– Là khoản thu của nhà nước thu từ các cá nhân, tổ chức đăng ký quyền sở hữu đối với các tài sản thuộc đối tượng chịu thuế trước bạ.
– Thuế trước bạ được xác định theo giá trị tài sản và tỷ lệ ấn định.
– Việc nộp thuế trước bạ dựa theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong trường hợp có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì sẽ áp dụng theo quy định tại điều ước quốc tế.
>>>>> Tham khảo: Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Đối tượng nộp thuế trước bạ?
Đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, bao gồm:
Một là: Nhà ( nhà dùng để ở, làm việc hay nhà sử dụng với các mục đích khác), đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất nhà ở thuộc quản lý sử dụng của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình theo quy định của luật Đất Đai).
Hai là: Các loại súng: sung săn, súng trong tập luyện và thi đấu thể thao.
Ba là: Tàu thủy bao gồm cả các loại sà lan, tàu đẩy, ca nô, tàu kéo.
Bốn là: Các loại thuyền theo quy định của cơ quan nhà nước phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
Năm là: Tàu bay.
Sáu là: Các loại xe máy (mô tô 2 bánh, 3 bánh, xe gắn máy) phải đăng ký và gắn biển số theo quy định của pháp luật.
Bảy là: Ô tô, các loại xe tương tự ô tô phải đăng ký và gắn biển số theo quy định.
Tám là: Khung, vỏ, tổng thành máy của các tài sản chịu lệ phí trước bạ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu.
Trên đây là những đối tượng khi đăng ký quyền sở hữu phải nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 5 Thông tư 301/2016 của Bộ Tài Chính thì vẫn sẽ có một số trường hợp đăng ký quyền sở hữu các loại tài sản này được miễn lệ phí trước bạ. Đó là:
– Nhà, đất làm trụ sở của các cơ quan đại diện nước ngoài ở Việt nam.
– Đất được nhà nước giao, cho thuê sử dụng trong các mục đích: mục đích công cộng, khai thác thăm dò khoáng sản, nghiên cứu khoa học, sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp và làm muối.
– Đất có công trình là đền, đình, chùa, miếu, am, nghĩa trang, nghĩa địa.
– Đất ở, nhà ở của các hộ nghèo, của người dân tộc thiểu số ở khu vực xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định của Chính Phủ.
– Các phương tiện thủy nội địa không có động cơ, toàn bộ trọng tải lên đến 15 tấn, các phương tiện có động cơ có tổng công suất máy chính đến 15 mã lực, tàu phà có sức chở đến 12 người.
– Tàu bay không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận tải hàng hóa, hàng khách, hành lý bưu gửi của các tổ chức được cấp phép vận chuyển hàng không.…
Có rất nhiều trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, quý vị có thể tham khảo kỹ hơn tại Điều 5 Thông tư 301/2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ để nắm rõ hơn các trường hợp này.
Trên đây Luật LVN Group đã đưa ra định nghĩa cũng như liệt kê các loại tài sản phải nộp lệ phí trước bạ. Để tiếp theo nội dung thuế trước bạ là gì? Cách tính thuế trước bạ và cơ quan có trách nhiệm thu thuế.
>>>>> Tham khảo: Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Cách tính thuế trước bạ như thế nào?
Lệ phí trước bạ được áp dụng cho nhiều loại tài sản khác nhau và mức thu, cách tính cũng có sự khác nhau. Nhưng nhìn chung vẫn dựa theo căn cứ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu.
Đối với các tài sản là nhá, đất: giá tính lệ phí trước bạ căn cứ theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành; mức tính lệ phí trước bạ theo quy định chung.
Đối với các loại tài sản khác (bao gồm cả các tài sẩn chuyển nhượng): Bộ Tài Chính ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản.
Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ được ấn định như sau:
– Mức thu với nhà, đất: 0,5%
– Mức thu với các loại súng: 2%
– Mức thu tàu thủy, tàu kéo, du thuyền, ca nô, tàu bay: 1%
– Mức thu với xe máy: 2%
Xe máy ở thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở mức thu là 5%.
Xe đã qua sử dụng chuyển nhượng sẽ nộp lệ phí trước bạ là 1%, xe đã kê khai nộp lệ phí 2% mà chuyển nhượng cho chủ thể ở thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thị xã mà UBND tỉnh có trụ sở sẽ nộp 5%.
– Mức thu ô tô, các loại xe tương tự ô tô: 2% trừ một số trường hợp khác.
– Mức thu với khung, vỏ áp dụng theo tỷ lệ của từng loại do Bộ Tài Chính hướng dẫn.
Trường hợp nào phải nộp thuế trước bạ?
Căn cứ vào các quy định của pháp luật cũng như theo định nghĩa về thuế trước bạ (lệ phí trước bạ) thì những cá nhân, tổ chức có tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí trước bạ trong các trường hợp sau đây phải thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo đúng quy định:
– Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đăng ký mới quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản với cơ quan chức năng.
– Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu với những tài sản mua bán, chuyển nhượng từ những chủ thể khác.
Khi thuộc một trong hai trường hợp trên, các thủ thể có tài sản sử dụng vào những mục đích theo quy định thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Nộp lệ phí trước bạ ở đâu?
Lệ phí trước bạ là một loại lệ phí thuộc lĩnh vực thuế, do các cơ quan thuế, tài chính tổ chức thực hiện và quản lý. Đối với lệ phí trước bạ, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình khi thuộc các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ sẽ thực hiện kê khai và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản.
Trên đây là các vấn đề cơ bản liên quan đến thuế trước bạ. Mọi thắc mắc về thuế trước bạ là gì? Cách tính thuế trước bạ Quý vị có thể liên hệ Luật LVN Group để được giải đáp.
>>>>> Tham khảo: Thuế giá trị gia tăng là gì?