Tội bức cung theo quy định của Bộ luật hình sự mới nhất 2023

Bức cung, được hiểu là hành vi của người tiến hành tố tụng sử dụng các biện pháp trái pháp luật (tức không đúng với quy định của pháp luật) về tố tụng để buộc người bị thẩm vấn khai sai với sự thật khách quan của vụ án.

Khái niệm tội bức cung theo Bộ luật hình sự

Tội bức cung được quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự như sau:

Điều 374. Tội bức cung

1. Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

d) Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Dẫn đến làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;

g) Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bức cung tự sát;

b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm người bị bức cung chết;

b) Dẫn đến làm oan người vô tội;

c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.

Bình luận về tội bức cung theo quy đinh Bộ luật Hình sự

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội bức cung

–  Mặt khách quan

+ Về hành vi

hành vi sử dụng các thủ đoạn không đúng với quy định của pháp luật để buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai không đúng sự thật.

Thủ đoạn trái pháp luật, được hiểu là những phương pháp, cách thức bị pháp luật cấm hoặc không quy định cho phép (như đe dọa sẽ xử nặng hơn, đe dọa sẽ giam lâu, đe dọa dùng nhục hình, hỏi cung liên tục vào ban đêm…).

Nhìn chung những thủ đoạn nêu trên chỉ uy hiếp gây ức chế hoặc làm khủng hoảng tinh thần của người bị thẩm vấn chứ không tác động vào thân thể của người đó như đối với tội nhục hình.

Hành vi nêu trên đã dẫn đến buộc người bị thẩm vấn phải khai không đúng những gì đã diễn ra trên thực tế (có thì nói không, không tụi nói có hoặc thêm thắt sự việc khác vào…).

Người bị thẩm vấn trong các vụ án (hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân, kinh tế, hành chính) gồm: bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người làm chứng, các đương sự…

+ Về hậu quả

Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tức là hành vi bức cung phải gây nên những hậu quả nhất định như dẫn đến xét xử oan sai, để lọt tội phạm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công dân hoặc cũng có thể gây dư luận xấu, gây bất bình trong một bộ phận lớn trong nhân dân địa phương... Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

–  Khách thể

Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan điểu tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Ngoài ra còn xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

–  Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Chủ thể

Chủ thể của tội bức cung là những người có thẩm quyền trong các cơ quan tiến hành tố tụng (tức người tiến hành tố tụng) gồm Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án và các cán bộ giúp việc khác.

Thứ hai: Khung hình phạt tội bức cung

Mức hình phạt đối với tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng trong các trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

– Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;

+ Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.

– Khung ba (khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

+ Làm người bị bức cung tự sát;

+ Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

– Khung 4 (khoản 4)

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Làm người bị bức cung chết;

+ Dẫn đến làm oan người vô tội;

+ Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com