Tội không thi hành án theo Bộ luật hình sự mới nhất 2023

Không thi hành án, được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án đã không ký quyết định thi hành án hoặc không đưa ra thi hành bản án, quyết định của Tòa án một cách cố ý.

Thế nào là tội không thi hành án theo Bộ luật hình sự?

Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự như sau:

1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó: Không thi hành án, được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án đã không ký quyết định thi hành án hoặc không đưa ra thi hành bản án, quyết định của Tòa án một cách cố ý.

Tư vấn về tội không thi hành án theo Bộ luật Hình sự mới nhất

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội không thi hành án

– Mặt khách quan

+ Về hành vi. Có một trong các hành vi sau đây:

Có hành vi (cố ý) không ra quyết định thi hành án. Được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền về thi hành án hình sự, thi hành án dân sự (như Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án) đã không ký quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định đã có đủ điều kiện đưa ra thi hành (mà không có lý do chính đáng nào để hoãn, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ).

Có hành vi không thi hành quyết định thi hành án. Được hiểu là hành vi của chấp hành viên hoặc nhân viên tư pháp khác được giao trách nhiệm thi hành quyết định thi hành án nhưng đã không tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có quyết định thi hành án (mà không có lý do chính đáng).

+ Về hậu quả

Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì người có hành vi nêu trên phải thuộc trường hợp đã bị xử lý kỷ luật (theo quy định của Luật cán bộ, công chức) và chưa hết thời hiệu để xóa bỏ kỷ luật cũng về hành vi không thi hành án (như nêu trên) mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

– Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan thi hành án, ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của tổ chức, công dân.

– Mặt chủ quan

Người phạm tội không thi hành án thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

– Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt như: Thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên, cán bộ có nhiệm vụ thi hành án…

Thứ hai: Về hình phạt tội không thi hành án

Mức hình phạt đối với tội không thi hành ánđược chia thành ba khung, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1)

Có hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp:

– Làm vụ án bị tạm đình chỉ;

– Người bỏ trốn trả thù người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;

– Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng..

+ Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 02 năm đến 07 năm:

– Làm vụ án bị đình chỉ;

– Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;

– Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn;

– Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội..

+ Khung ba (khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

– Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Để 06 người trở lên bỏ trốn;

– Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.

+ Hình phạt bổ sung (khoản 4)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com