Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của thiên nhiên, động vật và con người, mang lại sự biểu cảm, phong phú, sinh động cho sự diễn đạt, đặc biệt trong văn miêu tả từ tượng thanh và từ tượng hình giúp mọi thứ hiện ra thật tự nhiên, sống động, nhiều sắc thái.
Tiếng Việt rất đẹp, giàu hình ảnh và vô cùng phong phú bởi vậy mà từ vựng tiếng Việt có nhiều nghĩa và cách sử dụng khác nhau. Một trong số đó là dạng từ tượng thanh và từ tượng hình. Từ tượng thanh là gì?
Từ tượng thanh là gì?
– Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của thiên nhiên, động vật và con người.
– Công dụng: Mang lại sự biểu cảm, phong phú, sinh động cho sự diễn đạt, đặc biệt trong văn miêu tả từ tượng thanh và từ tượng hình giúp mọi thứ hiện ra thật tự nhiên, sống động, nhiều sắc thái.
– Đa số từ tượng thanh, tượng hình là từ láy, nhưng tất cả từ láy đều không phải là tượng thanh hoặc tượng hình. Đôi khi hai loại từ này có thể không là từ láy. Không nên quá lạm dụng từ tượng thanh, tượng hình sẽ ảnh hưởng đến nội dung, nghệ thuật tác phẩm.
Ví dụ từ tượng thanh
Từ tượng thanh là gì? dưới đây sẽ là một số ví dụ về từ tượng thanh để làm rõ hơn về khái niệm này.
– Âm thanh tiếng mưa sử dụng từ tượng thanh như: rào trào, ầm ầm, lộp độp, tí tách.
– Mô tả âm thanh của tiếng gió như: xào xạc, lao xao…
– Âm thanh thiên nhiên như: Tiếng nước chảy róc rách, tiếng chim hót ríu rit, tiếng vịt kêu cạp cạp…
Ví dụ: Trong bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến, tác giả dùng các từ tượng thanh, tượng hình để bài thơ giàu giá trị biểu cảm hơn
– Các từ tượng thanh: đưa vèo (Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo); đớp động (Cá đâu đớp động dưới chân bèo)
– Các từ tượng hình: Trong veo (Ao thu lạnh lẽo nước trong veo); sóng biếc, gợn tý (Sóng biếc theo làn hơi gợn tý); tẻo teo (Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo); vắng teo (Ngõ trúc quanh co khách vắng teo); xanh ngắt (Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt)
– Làm tăng tính biểu cảm, biểu đạt của ngôn ngữ và làm miêu tả trở nên cụ thể và sinh động hơn. Vì đa số từ tượng thanh, tượng hình đều là từ láy
– Giúp khả năng miêu tả, diễn tả cảnh vật, con người, thiên nhiên chi tiết, thực tế và đa dạng.
Từ tượng hình là gì?
Từ tượng hình là những từ gợi tả được hình dáng, ngoại hình hay vẻ bề ngoài của người, của vật
Ví dụ:
Từ tượng hình gợi tả vóc dáng như mũm mĩm, gầy gầy, cao lênh khênh, ục ịch…
Mô tả vẻ bề ngoài của vật: lực lưỡng, be bé, gầy gầy, cao cao…
Tác dụng của từ tượng hình, tượng thanh
Từ tượng thanh là gì? đã được giải thích ở nội dung trên, tác dụng của từ tượng hình, tượng thanh như sau:
– Cả từ tượng thanh từ tượng hình đều có tác dụng mang lại sự biểu cảm, phong phú, sinh động cho sự diễn đạt. Đặc biệt trong văn miêu tả từ tượng thanh và từ tượng hình giúp mọi thứ hiện ra thật tự nhiên, sống động, nhiều sắc thái.
– Làm tăng tính biểu cảm, biểu đạt của ngôn ngữ và làm miêu tả trở nên cụ thể và sinh động hơn. Vì đa số từ tượng thanh, tượng hình đều làtừ láy
– Giúp khả năng miêu tả, diễn tả cảnh vật, con người, thiên nhiên chi tiết, thực tế và đa dạng.
– Không nên quá lạm dụng 2 loại từ này vì sẽ ảnh hưởng đến nội dung, nghệ thuật tác phẩm.
Một số bài tập liên quan đến từ tượng hình, tượng thanh
Để làm được các bài tập liên quan đến Từ tượng thanh là gì? các em học sinh có thể tham khảo một số bài tập dưới đây.
Bài tập 1: Tìm từ láy tượng thanh trong bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông rợ mấy nhà
Nhớ nước, đau lòng con cuốc cuốc
Thương nhà, mỏi miệng cái da da
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta”
Gợi ý trả lời:
– Từ tượng hình: Lom khom, Lác đác,
– Từ tượng thanh: Cuốc cuốc, da da
Bài tập 2: Viết đoạn văn ngắn có sử dụng từ láy tượng hình, tượng thanh
Mùa thu trên quê tôi mang lại một cảm giác thoải mái nhất. Với tiết trời miền Bắc, có lẽ mùa thu là mùa của những cơn gió và lá bay. Trên mọi nẻo phố, góc đường lá bay xào xạc, tạo nên những âm thanh nghe rất vui tai. Thêm vào đó là những làn gió thu trong veo, nhẹ nhàng khẽ lướt qua chỉ khiến làn tóc em nhẹ tung trong gió.
Trên các tán lá, mấy chú chim vẫn đua nhau hót ríu rít vang lừng cả khu phố. Đám trẻ con ngày nào đi học về cũng tíu tít rủ nhau ra đầu ngõ chơi bắn bi. Những bước chân lon ton, những tiếng nói cười khanh khách vang dội cả khung trời. Đó là tất cả những gì khiến tôi yêu mùa thu quê tôi đến vậy.
– Từ tượng hình: lon ton, trong veo
– Từ tượng thanh: xào xạc, ríu rít, tíu tít, khanh khách
Bài tập 3: Tìm các từ tượng thanh mang âm thanh của con người và đặt câu
Hướng dẫn làm bài tập:
– Các từ tượng thanh mang âm thanh của con người: khúc khích, thủ thỉ, thút thít, ha hả, ừng ực…
– Đặt câu:
+ Em bé nghe mẹ kể chuyện cười khúc khích.
+ Hai bà cháu lâu ngày mới gặp nhau, nay có dịp thì thủ thỉ hồi lâu không dứt.
+ Bé Na không được mua đồ chơi mới nên trốn góc tường khóc thút thít.