Cổ đông hiện hữu là gì? 2023

Pháp luật hiện hành chưa đưa ra giải thích rõ ràng về cổ đông hiện hữu, tuy vậy, dựa vào ngữ nghĩa của từ, có thể hiểu cổ đông hiện hữu là cổ đông hiện có.

Cổ đông hiện hữu là gì? Đây là thắc mắc của nhiều người khi tìm hiểu về cổ đông trong công ty cổ phần. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những nội dung chia sẻ giúp Quý độc giả có thêm thông tin hữu ích.

Cổ đông hiện hữu là gì?

Pháp luật hiện hành chưa đưa ra giải thích rõ ràng về cổ đông hiện hữu, tuy vậy, dựa vào ngữ nghĩa của từ, có thể hiểu cổ đông hiện hữu là cổ đông hiện có. Trong đó, cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần theo khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, còn hiện hữu hay hiện có phụ thuộc vào thời điểm xem xét cụ thể. Nói cách khác, cổ đông hiện hữu là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần vào thời điểm xem xét, đề cập.

Cổ đông hiện hữu có thể là:

– Cổ đông sáng lập (cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần).

– Cổ đông phổ thông (người sở hữu cổ phần phổ thông)

– Cổ đông ưu đãi (người sở hữu cổ phần ưu đãi).

Theo đó, cùng là cổ đông hiện hữu như quyền, nghĩa vụ có thể khác nhau phụ thuộc vào loại cổ phần tương ứng mà cổ đông sở hữu. Do việc huy động vốn, chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần khá linh hoạt nên cổ đông hiện hữu ở mỗi thời điểm có thể có sự khác nhau.

Ngoài giải đáp thắc mắc cổ đông hiện hữu là gì? chúng tôi chia sẻ về một số nội dung liên quan đến cổ đông hiện hữu trong phần tiếp theo của bài viết.

Cổ đông hiện hữu tiếng Anh là gì?

Cổ đông hiện hữu được dịch sang tiếng anh là: existing shareholders và được định nghĩa như sau:

Existing shareholders in a joint stock company are individuals or organizations that own at least one share at the time the company is operating.

Quy định pháp luật về cổ đông hiện hữu

Luật Doanh nghiệp hiện hành đề cập đến khái niệm cổ đông hiện hữu trong nội dung về chào bán cổ phần, cụ thể như sau:

Điều 123. Chào bán cổ phần

1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.

2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;

c) Chào bán cổ phần ra công chúng.

3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

Điều 124. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.

2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:

a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;

b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;

c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

Mong rằng với những chia sẻ trên đây của chúng tôi, Quý vị đã giải đáp được thắc mắc Cổ đông hiện hữu là gì? Trường hợp còn những băn khoăn, thắc mắc có liên quan, Quý vị có thể liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com