Loài giáp xác thích nghi lối sống hang hốc là cua đồng đực, cua đồng đực bò ngang, thích nghi sống hang hốc, đa số các loài giáp xác sống ở biển, bên cạnh đó cũng có nhiều loài sống ở nước ngọt, một vài nhóm giáp xác sống ở trên cạn không phải là những động vật thực sự thành công về mặt tiến hóa.
Câu hỏi:
Loài giáp xác nào thích nghi lối sống hang hốc?
B. Cua đồng đực
C. Rện nước
D. Chân kiến
Đáp án đúng B.
Loài giáp xác thích nghi lối sống hang hốc là cua đồng đực, cua đồng đực bò ngang, thích nghi sống hang hốc, đa số các loài giáp xác sống ở biển, bên cạnh đó cũng có nhiều loài sống ở nước ngọt, một vài nhóm giáp xác sống ở trên cạn không phải là những động vật thực sự thành công về mặt tiến hóa.
Giải thích lý do chọn đáp án B:
Giáp xác là một phân ngành động vật Chân khớp lớn và đa dạng gồm hơn 44.000 loài như cua, tôm hùm, tôm càng, tôm… Chúng thường sống dưới nước và hô hấp bằng mang. Đa số các loài giáp xác sống ở biển, bên cạnh đó cũng có nhiều loài sống ở nước ngọt. Một vài nhóm giáp xác sống ở trên cạn không phải là những động vật thực sự thành công về mặt tiến hóa nhưng hầu hết chúng vẫn đòi hỏi một môi trường ẩm ướt để tồn tại. Các đại diện giáp xác có tập tính phong phú.
Đặc điểm của một số loài giáp xác được thể hiện qua bảng sau:
Đại diện | Kích thước | Cơ quan di chuyển | Lối sống | Đặc điểm khác |
Mọt ẩm | Nhỏ | Chân | ở cạn | Thở bằng mang |
Sun | Nhỏ | Lối sống cố định | Sống bám vào vỏ tàu | |
Rận nước | Rất nhỏ | Đôi râu lớn | Sống tự do | Mùa hạ sinh toàn con cái |
Chân kiếm | Rất nhỏ | Chân kiếm | Tự do, kí sinh | Kí sinh, phần phụ tiêu giảm |
Cua đồng | Lớn | Chân bò | Hang hốc | Phần bụng tiêu giảm |
Cua nhện | Rất lớn | Chân bò | Đáy biển | Chân dài giống nhện |
Tôm ở nhờ | Lớn | Chân bò | Ẩn vào vỏ ốc | Phần bụng vỏ mỏng và mềm |
Hầu hết giáp xác là có lợi như: tôm rồng, tôm hùm, tôm he, tôm sú, tôm càng xanh, tép, ruốc, cua biển, ghẹ, còng, cáy… Chúng là nguồn thức ăn của cá và là thực phẩm quan trọng của con người, là loại thủy sản xuất khẩu hàng đầu của nước ta hiện nay.
Tuy thế một số nhỏ giáp xác có hại như: truyền bệnh giun sán, kí sinh ở da và mang cá, gây chết cá hàng loạt hay sống bám vào vỏ thuyền làm tăng ma sát, giảm tốc độ di chuyển của tàu thuyền và có hại cho các công trình dưới nước.