Sinh con thứ 3 có được kết nạp Đảng không? 2023

Sinh con thứ 3 có được kết nạp Đảng không? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết này để có thông tin giải đáp.

Trở thành Đảng viên, trở thành chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam là nguyện vọng của nhiều người. Tuy nhiên, để trở thành Đảng viên phải đáp ứng những điều kiện, thủ tục nhất định. Một số người có băn khoăn: Sinh con thứ 3 có được kết nạp Đảng không? Bài viết sẽ đem đến các thông tin hữu ích giúp Quý vị làm sáng tỏ thắc mắc trên.

Điều kiện kết nạp Đảng viên là gì?

Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng theo khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011.

Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII về thi hành Điều lệ Đảng và Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 28/9/2021 của Ban chấp hành Trung ương khoá XIII. Như vậy, điều kiện kết nạp đảng viên như sau:

1/ Về tuổi đời

– Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng).

– Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp uỷ trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi khi đủ các điều kiện:

+ Có sức khoẻ và uy tín;

+ Đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt;

+ Được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.

2/ Về trình độ học vấn

– Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.

– Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư.

– Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học.

– Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.

3/ Thừa nhận và tự nguyện:

Thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng.

4/ Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm

Đáp ứng các điều kiện trên, trong quá trình xem xét kết nạp người vào đảng còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

5/ Bồi dưỡng nhận thức về Đảng

Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp.

6/ Có đơn tự nguyện xin vào Đảng

Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng.

7/ Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ

Người vào Đảng tự khai lý lịch, đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ.

Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu.

8/ Được hai đảng viên chính thức giới thiệu

Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.

Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.

Đáp ứng các điều kiện vừa nêu, quần chúng sẽ được xem xét kết nạp vào Đảng.

Sinh con thứ 3 có được kết nạp đảng không?

Theo Điều 27 Quy định 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 thì thông thường, Đảng viên sinh từ 3 con trở lên bị xử lý kỷ luật tùy trường:

– Vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp nêu tại mục 2 dưới đây) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách.

– Vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ trường hợp nêu tại mục 2 dưới đây) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).

– Vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.

Sở dĩ quy định xử lý kỷ luật Đảng viên như vậy vì theo Pháp lệnh dân số, một trong những quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản là sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.Với tư cách của mình, đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đảng viên bị xử lý kỷ luật khi có vi phạm nhằm làm gương cho những cá nhân khác trong xã hội.

Chính bởi quy định về việc xử lý kỷ luật trên, khi được hỏi Sinh con thứ 3 có được kết nạp đảng không? Nhiều người cho rằng câu trả lời là không. Điều này có đúng không?

Điều 5  Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/8/2018 quy định về Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Theo đó, trường hợp sinh con thứ 3 – vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét kết nạp Đảng khi thỏa mãn những tiêu chuẩn, điều kiện nhất định, cụ thể như sau:

– Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị;

– Là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân;

– Phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.

Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng do ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.

Những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

Theo Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/8/2018 thì những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là:

1/ Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2/ Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

3/ Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4/ Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5/ Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

6/ Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

– Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).

– Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

7/ Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

8/ Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).

9/ Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).

Theo đó, thuộc những trường hợp sinh con này, Đảng viên không bị xử lý kỷ luật, cá nhân vẫn được xem xét kết nạp Đảng bình thường.

Đảng viên sinh con thứ 3, 4 có thể được xem xét kết nạp lại vào Đảng?

Theo Điều 4 Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/8/2018, Đảng viên sinh con thứ 3, 4 bị đưa ra khỏi Đảng được xem xét kết nạp Đảng lại nếu:

– Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng tại địa phương, đơn vị;

– Phải là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, ý thức trách nhiệm đối với nhân dân;

– Phải phấn đấu ít nhất là 24 tháng với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba (36 tháng với trường hợp vi phạm sinh con thứ 4) kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com