Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - HP - Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ 2023

Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ 2023

Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình,gợi cảm cho sự diễn đạt.

Một trong những biện pháp tu từ thường được sử dụng trong kiến thức văn học đó là ẩn dụ và hoán dụ. Vậy ẩn dụ là gì? Hoán dụ là gì? Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ ra sao? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm thông tin chi tiết.

Tìm hiểu về biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ

– Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình,gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Một số hình thức ẩn dụ:

+ Ẩn dụ hình thức: Dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng.

+ Ẩn dụ cách thức: Dựa vào sự giống nhau về cách thức giữa các sự vật, hiện tượng.

+ Ẩn dụ phẩm chất: Dựa trên sự tương đồng về phẩm chất của sự vật, hiện tượng.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: phép tu từ miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác .

– Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

– Một số hình thức hoán dụ:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể.

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng.

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật.

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

Thực hành phép tu từ ẩn dụ

Câu 1 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a, Hình ảnh con đò, cây đa, bến nước mang hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại

Câu (1) là thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự chung thủy

Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa “lỗi hẹn”

b, Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực.

Giữa chúng gợi ra những liên tưởng giống nhau (mang nghĩa hàm ẩn chỉ người đi, kẻ ở)

   + Thực tế, các hình ảnh con thuyền, bến nước, cây đa, con đò là những hình ảnh gắn liền với nhau.

   + Những hình ảnh trên tượng trưng tình cảm gắn bó bền chặt của con người.

   + Mang ý nghĩa chỉ sự ổn định, giúp ta liên tưởng tới hình ảnh phụ nữ nhung nhớ, chung thủy

   + Thuyền, đò: di chuyển, không cố định được hiểu là người con trai.

→ Ý nghĩa câu (1) lời ước hẹn chung thủy, son sắt. Câu số (2) trở thành lời than tiếc vì “lỗi hẹn”

Câu 2 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a, Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa). Cách nói ẩn dụ này đã miêu tả được cảnh rực rỡ của cây lựu, gợi tả sức sống mãnh liệt của cảnh vật hè

b, Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm. Ý nói tới thứ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh được hiện thực. Sự biểu lộ tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn

c, Âm thanh tiếng chim được chuyển thành “giọt”, sự hiện hữu có thể nắm bắt được.

d, Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi

e, Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích. Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sáng

Câu 3 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hình ảnh so sánh:

– Cuộc đời con người những dòng sông cứ chảy mãi, chảy vào hư vô.

– Những giọt nắng khẽ buông mình xuống những phiến lá còn non mỡ màng sau trận mưa tối qua.

Thực hành phép tu từ Hoán dụ

Câu 1 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a, – Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng: chỉ những người trẻ tuổi, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Cách nói chỉ Thúy Kiều

– Áo nâu: chỉ người dân lao động nông thôn. Áo xanh chỉ người công nhân ở thành thị

b, Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng, muốn hiểu cần dựa vào mối quan hệ tương cận giữa hai sự vật, hiện tượng:

– Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể ( đầu xanh, má hồng- cơ thể)

– Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong (áo nâu, áo xanh – người mặc áo)

Câu 2 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a, Hai câu thơ có phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ

– Hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông ý chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông (dùng cái để chưa nói về cái được chứa)

Ẩn dụ: cau- trầu chỉ tình cảm trai gái (cau- trầu dùng trong cưới hỏi)

b, Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ, hoán dụ, ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính lấp lửng hơn, phù hợp với việc diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ khi yêu.

Câu 3 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Tân là người bạn mà tốt nhất của tôi. Chúng tôi đã bên nhau suốt mười tám năm qua. Nó là người bạn thân tri kỉ của tôi, vừa học giỏi chăm ngoan lại được thầy cô yêu quý. Tôi vẫn gọi nó bằng cái tên trêu đùa là Tân cà chua bởi cái mũi của nó cứ hồng hồng như quả cà chua vậy. Đôi mắt nó đẹp lắm, long lanh, lấp lánh thu huýt cái nhìn của mọi người. Tuy nhìn bề ngoài của nó có vẻ hư hỏng ăn chơi, nhưng thực ra nó rất tốt bụng, sẵn sàng ra tay giúp đỡ người khác khi khó khăn. Dù tôi có khó khăn hay chuyện buồn gì nó cũng không bỏ rơi tôi mà luôn bên tôi, cùng tôi vượt qua tất cả. Tình bạn đẹp chính là thế, chính là luôn bên cạnh nhau san sẻ mọi điều. Nó đúng lag thằng bạn trí cốt của tôi mà.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về việc Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ. Khách hàng quan tâm, theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp để tư vấn viên hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com