Tội che giấu tội phạm là gì theo quy định Bộ luật hình sự? 2023

Tội che giấu tội phạm là hành vi của người tuy không hứa hẹn trước nhưng sau khi biết tội phạm đã được thực hiện lại che giấu và không tố giác với cơ quan có thẩm quyền.

Việc che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm có nhiều điểm giống nhau theo đó rất ít người có thể phân biệt rõ ràng về hai tội này. Dù là che giấu tội phạm hay là không tố giác thì đều sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào hành vi và hậu quả gây ra.

Tội che giấu tội phạm là gì theo quy định Bộ luật hình sự

Tội che giấu tội phạm là hành vi của người tuy không hứa hẹn trước nhưng sau khi biết tội phạm đã được thực hiện lại che giấu và không tố giác với cơ quan có thẩm quyền.

Hành vi này có một số đặc điểm như sau:

– Là hành vi được thực hiện sau khi tội phạm đã kết thúc;

– Người có hành vi che giấu và người được che giấu không có sự hứa hẹn hoặc sự thỏa thuận trước;

– Luôn được thực hiện dưới hình thức “hành động phạm tội”;

– Lỗi của người che giấu hành vi phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.

Che giấu tội phạm được quy định cụ thể tại Điều 389 Bộ luật hình sự như sau:

Điều 389. Tội che giấu tội phạm

1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm: 

a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121; 

b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154; 

c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178; 

d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224; 

[…]

2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Tư vấn tội che giấu tội phạm theo quy định Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Cấu thànhtội che giấu tội phạm theo quy định Bộ luật hình sự

Sở dĩ, hành vi che giấu tội phạm là hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội, là một tội phạm vì nó gây khó khăn cho việc điều tra, phát hiện tội phạm, cản trở việc tìm ra và xử lý người phạm tội, cản trở việc khắc phục hậu quả của tội phạm và có khi còn khuyến khích người phạm tội.

– Xét về mặt khách quan: hành vi che giấu tội phạm được thực hiện bằng hành động tích cực sau khi tội phạm được thực hiện, cụ thể như:

Chứa chấp, nuôi dưỡng, giúp đỡ người phạm tội trôn tránh pháp luật hoặc xoá bỏ, tiêu huỷ dấu vết chứng cứ của tội phạm, cất giấu, huỷ bỏ tang vật của tội phạm. Hành vi này không có quan hệ nhân quả với tội phạm được che giấu. Tội phạm được hoàn thành từ thời điểm bắt đầu thực hiện một trong các hành động nêu trên.

– Xét về mặt chủ quan: Người che giấu tội phạm đã cố ý thực hiện hành vi, hiểu rõ hành vi che giấu của mình là phạm tội, nhưng vì động cơ vụ lợi, hèn nhát hoặc thờ ơ với lợi ích của nhà nước, của cộng đồng, của người khác nên họ vẫn thực hiện hành vi che giấu tội phạm.

– Chủ thể: Che giấu tội phạm có thể là hành vi của bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. Và người che giấu tội phạm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp được Bộ luật Hình sự quy định trong phần các tội phạm.

Thứ hai: Khung hình phạttội che giấu tội phạm theo quy định Bộ luật hình sự

– Khung hình phạt một (khoản 1)

Đây là khung hình phạt đối với những hành vi cơ bản được nêu rõ ở trên mức phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

– Khung hình phạt hai (khoản 2)

Đối với trường hợp phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com