1. Khái quát về Luật tài nguyên nước

Luật tài nguyên nước gồm 10 chương với 79 điều, quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật không điều chỉnh đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và nước biển thuộc vùng thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh đó, những vấn đề về lũ, lụt và các tác hại khác của nước do thiên tai gây ra được điều chỉnh bằng pháp luật khác.

Cụ thể các chương của Luật như sau:

Chương I. Những quy định chung

Chương II. Điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước

Chương III. Bảo vệ tài nguyên nước

Chương IV. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Chương V. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

Chương VI. Tài chính về tài nguyên nước

Chương VII. Quan hệ quốc tế về tài nguyên nước

Chương VIII. Trách nhiệm quản lý tài nguyên nước

Chương IX. Thanh tra chuyên ngành tài nguyên nước, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước

Chương X. Điều khoản thi hành

2. Nội dung chính của Luật Tài nguyên nước

– Chương I. Những quy định chung: gồm 9 điều  (từ Điều 1 đến Điều 9)

Nội dung chương này quy định về: phạm vi điều chỉnh của Luật; giải thích từ ngữ; nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,  phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước; phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước; lấy ý kiến của cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước;lưu trữ, sử dụng thông tin về tài nguyên nước và các hành vi bị nghiêm cấm.

– Chương II. Điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước: gồm 2 mục, 15 điều  (từ Điều 10 đến Điều 24)

Mục 1. Điều tra cơ bản tài nguyên nước, gồm 4 điều quy định về: trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản tài nguyên nước; quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước.

Mục 2. Chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước, gồm 11 điều quy định về: chiến lược tài nguyên nước; các loại quy hoạch tài nguyên nước; nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch tài nguyên nước; nội dung của quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước, quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh và quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước; lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước; công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước và quy định điều kiện của đơn vị tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.

– Chương III. Bảo vệ tài nguyên nước: gồm 14 điều (từ Điều 25 đến Điều 38)

Nội dung của Chương này quy định về: trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; quan trắc, giám sát tài nguyên nước; bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy; bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy; hành lang bảo vệ nguồn nước; bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt; bảo vệ chất lượng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác; phòng, chống ô nhiễm nước biển; bảo vệ nước dưới đất; hành nghề khoan nước dưới đất; xả nước thải vào nguồn nước; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

– Chương IV. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước: gồm 3 mục, 19 điều (từ Điều 39 đến Điều 57)

Mục 1. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả: gồm 4 điều quy định về các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế thất thoát nước trong các hệ thống cấp nước; ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phát triển khoa học, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

Mục 2. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước: gồm 11 điều quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước; đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt và khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp, thủy điện, sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản, giao thông thủy và các mục đích khác; thăm dò, khai thác nước dưới đất và quy định về hồ chứa, khai thác, sử dụng nước hồ chứa.

Mục 3. Điều hoà, phân phối tài nguyên nước: gồm 4 điều quy định về điều hòa, phân phối tài nguyên nước; chuyển nước lưu vực sông; bổ sung nhân tạo nước dưới đất và gây mưa nhân tạo.

– Chương V. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra: gồm 6 điều (từ Điều 58 đến Điều 63)

Nội dung Chương này quy định về: trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại của nước do thiên tai gây ra; phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo; phòng, chống xâm nhập mặn; phòng, chống sụt, lún đất; phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông.     

– Chương VI. Tài chính về tài nguyên nước: gồm 2 điều (Điều 64 và Điều 65)

Chương này quy định về: nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động tài nguyên nước; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nhằm tạo nguồn thu từ tài nguyên nước, bảo đảm công bằng trong khai thác, sử dụng và nâng cao ý thức của tổ chức, cá nhân.

– Chương VII. Quan hệ quốc tế về tài nguyên nước: gồm 4 điều (Điều 66 đến Điều 69)

Chương này quy định các nội dung về: nguyên tắc áp dụng trong quan hệ quốc tế về tài nguyên nước; trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam đối với nguồn nước liên quốc gia; hợp tác quốc tế trong quản lý và phát triển tài nguyên nước; giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia.

– Chương VIII. Trách nhiệm quản lý tài nguyên nước: gồm 5 điều (từ Điều 70 đến Điều 74)

Nội dung tại Chương này bao gồm: trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ; trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân các cấp; điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông; thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước; Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.

– Chương IX. Thanh tra chuyên ngành tài nguyên nước, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước: gồm 2 điều (Điều 75 và Điều 76)

Chương này quy định về: thanh tra chuyên ngành tài nguyên nước; giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước.

– Chương X. Điều khoản thi hành: gồm 3 điều (từ Điều 77 đến Điều 79)

Chương này quy định về chuyển tiếp đối với giấy phép tài nguyên nước đã được cấp và việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; hiệu lực thi hành của Luật từ 1/1/2013 và việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.

3. Bảo vệ tài nguyên nước

Điểm mới của Luật là bổ sung quy định cụ thể về các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và ứng phó và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; quy định giám sát tài nguyên nước, các hoạt động khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước, bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy; quy định hành lang bảo vệ nguồn nước, các biện pháp bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy… nhằm kiểm soát chặt chẽ các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước để bảo vệ số lượng, chất lượng của nguồn nước và bảo vệ các dòng sông.

– Trong việc phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, Luật đã có nhiều quy định mới và cụ thể hơn như: hoạt động khai thác, sử dụng nước phải tuân thủ quy hoạch tài nguyên nước; không xây dựng mới các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước

Việc xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí tập trung, tuyến giao thông đường thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp, thoát nước, công trình khai thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… phải có phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước phải xây dựng và thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước.

– Quan trắc, giám sát tài nguyên nước cũng là một điều mới trong chương này nhằm mục đích quy định cụ thể các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm giám sát, theo dõi các nguồn nước đang được dùng cho các mục đích sử dụng khác nhau trên địa bàn và công khai cho nhân dân biết để giám sát. Theo đó Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quan trắc, giám sát đối với các nguồn nước nội tỉnh. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quan trắc, giám sát việc khai thác, sử dụng nước và xả nước thải của mình theo quy định.

 – Nhận thức được tầm quan trọng ngày càng to lớn của rừng đối với việc bảo vệ tài nguyên nước, Luật đã dành một điều quy định về bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy. Theo đó, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hồ chứa, các dự án khai thác, chế biến khoáng sản và các hoạt động khác có sử dụng hoặc ảnh hưởng đến diện tích rừng phải trồng bù diện tích rừng đã bị mất do việc xây dựng công trình hoặc đóng góp kinh phí trồng rừng trong trường hợp địa phương không bố trí được quỹ đất để trồng rừng mới. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa phải đóng góp kinh phí cho hoạt động bảo vệ rừng thuộc phạm vi lưu vực của hồ chứa và tham gia bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn.

– Luật quy định các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, bao gồm hồ chứa thủy điện, thủy lợi; hồ tự nhiên, nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa; đầm, đầm phá; sông, suối, kênh, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng v.v… Đồng thời, Luật cũng quy định trách nhiệm cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước của tổ chức quản lý, vận hành hồ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

– Quy định về bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt được bổ sung, chỉnh sửa, theo đó tổ chức, cá nhân khai thác nước để cấp nước cho sinh hoạt phải thường xuyên quan trắc, theo dõi chất lượng nguồn nước sinh hoạt, bảo đảm chất lượng đối với nguồn nước do mình khai thác; đồng thời có phương án khai thác nguồn nước khác để thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước đang khai thác.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong phạm vi địa phương theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng các nguồn nước trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.

– Việc phòng, chống ô nhiễm nước biển được bổ sung mới nhằm bâo đảm tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển phải có phương án, trang thiết bị, nhân lực để phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển.

Trường hợp để xảy ra sự cố gây ô nhiễm nước biển phải kịp thời xử lý, khắc phục và phải thông báo ngay tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nguồn thải từ các hoạt động ở vùng ven biển, hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi thải vào biển.

– Các quy định về bảo vệ chất lượng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác; bảo vệ nước dưới đất; xả nước thải vào nguồn nước; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước về cơ bản được kế thừa, có bổ sung về quy hoạch đô thị, khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải phù hợp với quy mô xả nước thải, khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước và phải được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi trình phê duyệt.

Đối với dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có hạng mục đầu tư xây dựng hệ thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải; hệ thống xử lý nước thải; hệ thống tiêu, thoát, dẫn nước thải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

4. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Luật đã bổ sung các quy định về sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; các quy định về quy hoạch, xây dựng và khai thác sử dụng nước của hồ chứa, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất nhằm bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và khai thác, sử dụng tổng hợp, hiệu quả, đa mục tiêu các nguồn nước. Đồng thời, điều chỉnh một số nội dung quy định về chuyển nước lưu vực sông, thăm dò, khai thác nước dưới đất, các quy định về khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt, thủy điện và các mục đích khác.

– Chương này đã bổ sung một mục hoàn toàn mới về sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. Theo đó, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước phải đúng mục đích; có kế hoạch thay thế, loại bỏ dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều nước; áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; tăng khả năng sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; đồng thời bố trí cơ cấu cây trồng, mùa vụ phù hợp với điều kiện nguồn nước; xây dựng, duy tu, vận hành các công trình dẫn nước, giữ nước để tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp…

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và phổ biến, tuyên truyền các mô hình này. Các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng nước; xây dựng chương trình, kế hoạch, hướng dẫn nghiên cứu áp dụng công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và ban hành định mức tiêu thụ nước trong các hoạt động thuộc phạm vi quản lý;…

Ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả.

Nhà nước ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả đối với tổ chức, cá nhân đầu tư sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước, thu gom, sử dụng nước mưa, sử dụng nước được khử muối từ nước lợ, nước mặn, đầu tư thiết bị, công nghệ và phát triển khoa học, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

– Luật quy định các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép gồm: (i) khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình; (ii) khai thác, sử dụng nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; (iii) khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối; (iv) khai thác, sử dụng nước phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học; (v) khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. Việc đăng ký, cấp giấy phép sẽ do Chính phủ quy định cụ thể

– Các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, thủy điện, sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản, giao thông thủy và cho các mục đích khác, thăm dò, khai thác nước dưới đất về cơ bản được kế thừa Luật tài nguyên nước năm 1998. Chỉnh sửa, bổ sung một số quy định về việc tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp phải tuân theo quy trình vận hành; khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện phải có trách nhiệm hỗ trợ người dân nơi có hồ chứa. Hạn chế khai thác nước dưới đất tại các khu vực có nguồn nước mặt đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức; khu vực có nguy cơ sụt, lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất; khu vực có nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp xử lý; khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng. Các hình thức hạn chế bao gồm: về đối tượng, mục đích khai thác; lưu lượng, thời gian khai thác; số lượng công trình, độ sâu, tầng chứa nước khai thác.

– Hồ chứa và khai thác, sử dụng nước hồ chứa là nội dung được “luật hóa” từ Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi. Điều mới của chương này quy định các yêu cầu cho việc xây dựng hồ chứa trên sông, suối và khai thác, sử dụng nước hồ chứa. Đối với các ngành, địa phương khi xây dựng quy hoạch phát triển mà có đề xuất xây dựng hồ chứa trên sông, suối thì phải nêu rõ sự cần thiết xây dựng hồ; xác định dòng chảy cần duy trì trên sông, suối; xác định các nhiệm vụ của hồ theo thứ tự ưu tiên; dung tích hồ chứa dành để thực hiện từng nhiệm vụ của hồ chứa. Việc quy hoạch phải được tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng hưởng lợi và đối tượng có nguy cơ rủi ro từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước do việc xây dựng hồ chứa để xuất trong quy hoạch gây ra.

– Điều hòa, phân phối tài nguyên nước và chuyển nước lưu vực sông được bổ sung nhiều nội dung mới. Theo đó, việc điều hòa, phân phối phải góp phần bảo đảm an ninh lương thực, bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, ngưỡng khai thác nước dưới đất; kết hợp khai thác, sử dụng nguồn nước mặt với khai thác, sử dụng nguồn nước dưới đất; tăng cường trữ nước trong mùa mưa để sử dụng cho mùa khô. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều hòa, phân phối trên lưu vực sông liên tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện điều hòa, phân phối trong phạm vi địa phương.

Việc chuyển nước lưu vực sông phải căn cứ vào chiến lược và quy hoạch tài nguyên nước, chiến lược bảo vệ môi trường, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, ngành, khả năng thực tế của nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước, ảnh hưởng của việc chuyển nước và các điều ước mà Việt Nam là thành viên. Các dự án chuyển nước phải có ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.

– Bổ sung nhân tạo nước dưới đất là một điều mới quy định việc bổ sung nhân tạo phải dựa trên việc đánh giá cụ thể khả năng thích ứng về số lượng và chất lượng, khả năng giữ và trữ nước của các tầng chứa nước được bổ sung. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan xác định các tầng chứa nước, khoanh định vùng cần bổ sung và phê duyệt phương án bổ sung nhân tạo.

5. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

Chương này đã được bổ sung nhiều nội dung mới, trong đó tập trung quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra có liên quan trực tiếp tới các hoạt động của con người như: phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo từ việc vận hành hồ chứa; phòng, chống xâm nhập mặn; phòng, chống sụt, lún đất; phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông. Việc phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại của lũ, lụt, nước biển dâng, mưa đá, mưa axít và các tác hại thiên tai khác do nước gây ra sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đê điều, phòng, chống lụt, bão và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Để việc phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo có hiệu quả thì hồ chứa phải có quy trình vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước. Hồ chứa lớn, quan trọng trên lưu vực sông phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa đã được phê duyệt. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa phải bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước cho hạ du và bố trí dung tích để thực hiện các nhiệm vụ của hồ chứa, bao gồm cả dung tích để phòng, chống lũ, an toàn cấp nước trong điều kiện thời tiết bình thường và bất thường.

Thủ tướng Chính phủ sẽ phê duyệt quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục, xây dựng và trình.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa sẽ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy trình vận hành hồ chứa.

– Trong việc phòng, chống xâm nhập mặn thì việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn cho nước dưới đất; khai thác nước lợ, nước mặn cho sản xuất không được gây xâm nhập mặn các nguồn nước và làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Luật cũng quy định tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.

– Việc phòng, chống sụt, lún đất cũng rất được chú trọng trong Chương này nhằm hạn chế tình trạng sụt, lún đất đang xảy ra ở một số nơi trên cả nước. Theo đó, tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất, khoan thăm dò địa chất, khoáng sản, dầu khí phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún đất, thực hiện các quy định trong giấy phép. Trường hợp xảy ra sụt, lún đất thì phải dừng việc thăm dò, khai thác, đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục và báo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để kịp thời xử lý.

– Hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ không được gây sạt, lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ và phải được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

Những dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp khắc phục và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm khai thác khoáng sản. Đối với khu vực nằm giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.