Lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe năm 2023

Sau khi thực hiện xong việc mua một chiếc xe mới gồm xe máy, xe ô tô,… chúng ta cần phải thực hiện việc đăng ký xe với tên của chúng ta. Tuy nhiên có những trường hợp như là mất, hết hạn,… chúng ta cần thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy tờ xe. Vậy khi thực hiện những thủ tục như vậy thì chủ xe có phải nộp phí cho đơn vị nhà nước không? Cơ quan nào chịu trách nhiệm thực hiện giấy tờ thủ tục liên quan đến việc cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe? Sau đây hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu những vấn đề pháp lý liên quan đến lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe năm 2023 là bao nhiêu nhé!

Văn bản quy định

  • Thông tư 58/2020/TT-BCA
  • Thông tư 229/2016/TT-BCA

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe gồm những bước nào?

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:

Đăng ký, cấp biển số lần đầu gồm các bước sau:

  • Chủ xe nộp giấy tờ theo hướng dẫn Điều 7, Điều 8 cùng xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này;
  • Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ cùng thực tiễn xe trọn vẹn đúng quy định;
  • Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
  • Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe cùng nhận biển số;
  • Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ cùng cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Đăng ký sang tên gồm các bước:

  • Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo cùng nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
  • Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe cùng cấp biển số tạm thời;
  • Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) cùng xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) cùng điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu đơn vị đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.

  • Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
  • Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Bên cạnh đó chủ xe có thể đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet). Khi đó, chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe cùngo giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến cùng nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo hướng dẫn tại Điều 8, Điều 9 cùng trình tự cấp đăng ký, biển số theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.

Các quy định pháp luật về cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe thế nào?

Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ cùng số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo hướng dẫn của Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ cùng số màu đen đổi sang biển số nền màu cùngng, chữ cùng số màu đen.

Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo hướng dẫn, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo hướng dẫn, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BCA mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT Chỉ tiêu Khu vực I Khu vực II Khu vực III
I Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số
1 Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này 150.000 – 500.000 150.000 150.000
2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống 2.000.000 – 20.000.000 1.000.000 200.000
3 Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời 100.000 – 200.000 100.000 100.000
4 Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)
a Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống 500.000 – 1.000.000 200.000 50.000
b Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng 1.000.000 – 2.000.000 400.000 50.000
c Trị giá trên 40.000.000 đồng 2.000.000 – 4.000.000 800.000 50.000
d Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật 50.000 50.000 50.000
II Cấp đổi giấy đăng ký
1 Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số
a Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) 150.000 150.000 150.000
b Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc 100.000 100.000 100.000
c Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) 50.000 50.000 50.000
2 Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy 30.000 30.000 30.000
3 Cấp lại biển số 100.000 100.000 100.000
III Cấp giấy đăng ký cùng biển số tạm thời (xe ô tô cùng xe máy) 50.000 50.000 50.000
Lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe

Liên hệ ngay

Vấn đề “Lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin về cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi cùng lệ phí của thủ tục đó sẽ giúp ích cho quý khách hàng. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu biên bản cưỡng chế thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi luôn luôn trả lời mọi câu hỏi của quý khách trong thời gian ngắn nhất.

Có thể bạn quan tâm

  • Ai được làm giám hộ cho người chưa thành niên
  • Mẫu hợp đồng ngoại thương theo hướng dẫn
  • Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất
  • Thủ tục đăng ký tạm trú cho sinh viên

Giải đáp có liên quan

Những trường hợp nào được miễn lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe?

– Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.
– Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, chuyên viên hành chính kỹ thuật của đơn vị uỷ quyền ngoại giao cùng đơn vị lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc cùng thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc đơn vị ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự. Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với đơn vị đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu cùngng) theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, đơn vị uỷ quyền của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của đơn vị cùng tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký cùng biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho đơn vị đăng ký:
+ Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký cùng biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên cùng đóng dấu (nếu là tổ chức).
+ Bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên cùng đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).

Lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe chủ xe nộp sẽ cùngo nguồn thu nào?

Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được cùngo ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật.

Giấy tờ lệ phí trước bạ của xe trước khi cấp đổi giấy chứng nhận xe gồm những giấy tờ nào?

– Biên lai hoặc Giấy nộp tiền cùngo ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo hướng dẫn của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi trọn vẹn nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo hướng dẫn hoặc xác nhận của đơn vị đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;
– Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của đơn vị thuế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com