1. Hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là gì?

Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là một chế định được quy định pháp luật hình sự của nước ta, thể hiện sự khoan hồng, bao dung của pháp luật, dân chủ xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền con người. Việc buộc người phạm tội khi phải chấp hành hình phạt tù không chỉ ảnh hưởng đến bản thân chính người đó mà còn ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người xung quanh của họ. Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội nên chỉ có một số đối tượng nhất định mới được cơ quan có thẩm quyền cho hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Theo quy định tại Điều 67 BLHS năm 2015 thì: 

“1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm”

Như vậy, có thể hiểu, hoãn chấp hành án phạt tù là việc người phạm tội được Tòa án cấp có thẩm quyền cho phép chưa cần phải thực hiện chấp hành hình phạt tù vì những lý do nhất định. Nếu trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Điều 68 BLHS năm 2015 quy định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù: “Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù”.

Như vậy, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một trong những lý do trên mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.

2. Thời điểm yêu cầu

Điểm khác nhau cơ bản giữa tạm đình chỉ hình phạt tù và hoãn chấp hành hình phạt tù là thời điểm áp dụng biện pháp là trước hay trong khi chấp hành hình phạt tù.

Cụ thể: tạm đình chỉ hình phạt tù là việc người đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong một số trường hợp nhất định. Còn hoãn chấp hành hình phạt tù là việc người bị xử phạt tù có thể được chuyển thời điểm thi hành án sang một thời điểm khác muộn hơn trong các trường hợp nhất định.

Như vậy, thời điểm hoãn chấp hành hình phạt tù là khi người phạm tội chưa bắt đầu thi hành hình phạt tù; còn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một trong những lý do trên mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.

3. Thủ tục hoãn và tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Bước 1: Về thủ tục hoãn và tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù: Người bị kết án phải có đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.

Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận (Khoản 2 Điều 24 Luật Thi hành án hình sự năm 2019). Đối với tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì do cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định (Khoản 2 Điều 36 LTHAHS năm 2019).

4. Thẩm quyền xem xét

Điểm khác biệt giữa hoãn thi hành án hình phạt tù với tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là: Hoãn thi hành án thi hành án hình phạt tù là Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan (Khoản 1 Điều 24 Luật THAHS 2019). Đối với tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị: Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (Khoản 1 Điều 36 LTHAHS năm 2019).

Về thẩm quyền hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: Theo quy định tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 44 BLTTHS năm 2015 thì:

“1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:… d) Ra quyết định thi hành án hình sự; đ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; e) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; ….

Khi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền”.

2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định”.

Sau khi Tòa án nhận được đơn, văn bản đề nghị hoãn, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của cá nhân hoặc cơ quan tổ chức thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn, văn bản, hồ sơ đề nghị hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.

Theo quy định tại Điều 21 LTHAHS năm 2019, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong LTHAHS: “Ra quyết định thi hành án; Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, …”

Theo quy định khi Bản án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị kết án phải chấp hành. Tuy nhiên, trên thực tế có những lí do khách quan đặc biệt mà người bị phạt tù chưa thể đi chấp hành hình phạt tù ngay được, theo quy định tại Điều 67 BLHS năm 2015 thì hoãn chấp hành hình phạt tù:

“ 1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này”.

Đối với tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 67 BLHS năm 2015, gồm:

“1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.”

Tại Điều 4, Điều 6 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15/5/2013 của Bộ Công an an, Bộ quốc phòng, Bộ y tế, TAND tối cao và VKSND tối cao hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhânĐiểm neoĐiểm neo, điều kiện có thể được tạm đình chỉ và thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Ngoài ra, LTHAHS năm 2019 cũng quy định về thi hành quyết định hoãn và thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (Điều 25, Điều 37); Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2027 về hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành Bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt; Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ năm “ Thi hành bản án và quyết định của Tòa án” của Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 về bổ sung một số hướng dẫn của Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP và Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 của Hội đồng thẩm phán TANDTC.

Có thể nhận thấy, hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù khi chưa thực hiện việc chấp hành án tại cơ quan thi hành án, hoãn chấp hành hình phạt tù là người bị kết án tù chưa chấp hành hình phạt trước khi có quyết định hoãn của Toà án. Đối với người có được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là người kết án đang chấp hành hình phạt tù tại cơ quan thi hành án nhưng vì một lý do nào đó theo quy định của pháp luật, họ được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Đây là các chế định thể hiện tính nhân đạo của Nước ta được quy định trong Hiến pháp năm 2013 đối với người phạm tội, thể hiện sự khoan hồng, dân chủ xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền con người.

5. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Cụ thể, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm các tài liệu sau:

– Đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân của người thân thích với phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú;

– Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị);

– Bản sao bản án, quyết định hoặc bản sao trích lục bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;

– Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù;

– Đối với phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân có thai hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con phạm nhân, xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;

– Đối với phạm nhân bị bệnh nặng phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng sức khỏe của người đó. Riêng phạm nhân bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV phải có kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao Bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu;

– Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình phải có Bản tường trình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân về cư trú về việc phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình, nếu tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp hoàn cảnh khó khăn đặc biệt;

– Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do nhu cầu công vụ phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương hoặc đơn vị quân đội có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó;

– Các tài liệu khác liên quan (nếu có).

Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án quản lý.