Nhắn tin đe dọa người khác bị xử lý như thế nào?

Hiện nay, xã hội đang phát triển nhanh chóng, ngày càng có nhiều mâu thuẫn nảy sinh dẫn đến hành vi đe dọa, ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của người bị đe dọa. Đe dọa bằng lời nói hoặc hành động khác đều là hành vi vi phạm pháp luật cùng bị xử lý theo những quy định riêng, nhưng mức độ xử lý của từng hành vi được quy định khác nhau tùy theo hành động, hành vi đặc biệt của đối tượng bị đe dọa. Vậy hành vi nhắn tin đe dọa người khác bị xử lý thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé.

Văn bản quy định

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Đe dọa người khác qua tin nhắn là gì?

Nhắn tin đe dọa người khác là hành vi sử dụng các phương tiện truyền đạt thông tin như điện thoại, máy tính để gửi những tin nhắn có tính chất đe dọa tới người khác. Một người khi thực hiện hành vi này sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý như trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người thực hiện hành vi nhắn tin đe dọa đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc nhắn tin đe dọa người khác, theo đó, được chia thành 02 trường hợp như sau:

Nhắn tin đe dọa người khác bị xử lý thế nào?

Xử phạt hành chính

Nếu việc nhắn tin không mang tính đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm ép buộc người nhận tin nhắn phải thực hiện các yêu cầu của mình thì hành vi này không vi phạm quy định của Bộ luật Hình sự 2015 mà bị xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định của pháp luật, trong lời đe dọa phải chứa đựng lời dọa giết người. Chính bởi vì thế, nếu người có hành vi đe dọa nhưng không dọa giết người thì sẽ không phạm cùngo tội đe dọa giết người.

Đối với hành vi nhắn tin đe dọa nhưng không dọa giết người, khiến người nhận được tin nhắn sợ hãi, bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Hành vi này sẽ bị xử phạt theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định hình phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác

Xử lý hình sự

Hiện nay, mức xử phạt đối với hành vi nhắn tin đe dọa người khác được chia làm hai trường hợp cụ thể. Tùy cùngo tính chất cũng như mức độ của hành vi cùng nội dung tin nhắn mà mức xử phạt cũng được pháp luật quy định cũng khác nhau.

Đe dọa tính mạng người khác là hành vi vi phạm pháp luật của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác làm cho người khác lo sợ rằng mình có khả năng bị giết. Việc đe dọa giết người sẽ được thực hiện nhằm mục đích khống chế ý chí của người bị đe dọa cùng làm cho người khác tin rằng tính mạng của mình đang bị đe dọa. Theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi đe doa tính mạng người khác là hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 133 về tội đe dọa giết người:

Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Đối với 02 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Đối với người dưới 16 tuổi;
  • Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Vì vậy, hành vi đe dọa giết người được coi là tội phạm ít nghiêm trọng. Khung hình phạt cơ bản của tội phạm này có hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm cùng được áp dụng cho các trường hợp tội không có tình tiết định khung tăng nặng.

Cấu thành tội phạm của tội đe doạ giết người

* Về mặt khách quan của tội phạm:

– Về hành vi: Người phạm tội đã thực hiện hành vi đe dọa giết người bị hại trái pháp luật. Hành vi đe dọa này có thể thực hiện bằng lời nói, hành động, cử chỉ… không nhằm mục đích giết người bị hại mà chỉ nhằm làm người bị hại phải lo lắng, sợ hãi, hình thành trong tư tưởng rằng người phạm tội sẽ thực hiện hành vi giết người bị hại như đã đe dọa.

– Về mặt hậu quả: Gây nên tâm lý lo lắng, sợ hãi cho người bị hại; người bị hại thật sự tin rằng hành vi đe dọa sẽ được người phạm tội thực hiện.

* Về mặt chủ quan của tội phạm:

– Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi vô ý trực tiếp.

Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là đe dọa người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa, thấy trước hậu quả của hành vi đó cùng mong muốn hậu quả đó xảy ra;

– Mục đích của hành vi phạm tội: Nhằm đe dọa người bị hại để người bị hại làm hoặc không làm một việc gì đó.

* Khách thể của tội phạm:

Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.

* Chủ thể của tội phạm:

– Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự trọn vẹn.

Tội Giết người đi tù bao nhiêu năm?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 123 Bộ luật hình sự, sửa đổi bổ sung năm 2015 về Tội giết người như sau:

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  • Giết 02 người trở lên;
  • Giết người dưới 16 tuổi;
  • Giết phụ nữ mà biết là có thai;
  • Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
  • Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  • Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
  • Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
  • Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
  • Thuê giết người hoặc giết người thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Có tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Nhắn tin đe dọa người khác bị xử lý thế nào??” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về mẫu đơn thừa kế quyền sử dụng đất. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm

  • Nhắn tin đe dọa người khác có phải tội phạm được không?
  • Xử lý thực phẩm không rõ nguồn gốc ngày Tết thế nào?
  • Năm 2023 xe trốn đăng kiểm sẽ bị xử lý thế nào?

Giải đáp có liên quan

Đe dọa giết người trên mạng xã hội bị xử lý thế nào?

Nếu hành vi đe dọa giết người trên mạng xã hội chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức, nếu cá nhân có hành vi vi phạm tương tự thì hình phạt bằng ½.

Tố cáo hành vi nhắn tin đe dọa người khác ở đâu?

Công dân có thể tố cáo hành vi của người gửi tin nhắn đến đơn vị điều tra công an cấp xã hoặc cấp quận, huyện theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA.
Theo đó, công an cấp xã sẽ tiếp nhận, phân loại cùng xử lý tin báo, tố giác về tội phạm. Sau đó sẽ chuyển hồ sơ lên đơn vị điều tra cấp quận, huyện, đơn vị điều tra quân sự khu vực điều tra các vụ án hình sự hoặc đơn vị điều tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tuỳ cùngo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội (căn cứ Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự).
Theo đó, hồ sơ để tố cáo gồm:
Đơn tố cáo.
Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn của người tố cáo.
Chứng cứ kèm theo để chứng minh cho việc tố cáo của mình về hành vi phạm tội gồm các tin nhắn đe dọa, cùng các chứng cứ liên quan khác để Cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ việc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com