Phương pháp kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt NaCl 0,9%

Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, việc điều trị của bệnh nhân. Đảm bảo chất lượng thuốc là một trong những mục tiêu hàng đầu của chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam và cũng là mục tiêu quan trong nhất trong hoạt động sản xuất, bảo quản hay lưu thông phân phối thuốc đến tay người sử dụng. Việc đảm bảo chất lượng thuốc theo đúng yêu cầu theo hồ sơ đăng ký ban đầu nộp tại Bộ Y tế cần phải được tuân thủ nghiêm ngặt, ngoài ra nó còn được đánh giá thông qua việc thử tương đượng sinh học, tương đương điều trị của thuốc hay đảm bảo thuốc được kê đơn, hướng dẫn sử dụng đúng mục đích nâng cao hiệu quả điều trị. Mời bạn cân nhắc nội dung trình bày để biết thêm chi tiết về: Phương pháp kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt NaCl 0,9%.
Phương pháp kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt NaCl 0,9%

1. Các phương pháp kiểm nghiệm thuốc

Căn cứ theo Khoản 31 Khoản 2 Luật dược 2005 quy định về vấn đề này như sau:

Kiểm nghiệm thuốc là việc lấy mẫu, xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành các thử nghiệm tương ứng và cần thiết nhằm xác định nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm có đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật không để quyết định việc chấp nhận hay loại bỏ thuốc đó.

Để hiểu hơn về quy định này, chúng tôi sẽ cũng cấp cho bạn thêm một số khái niệm liên quan sau:

– Hành nghề dược là việc cá nhân sử dụng trình độ chuyên môn dược của mình để kinh doanh thuốc.

– Thực hành tốt là những bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, lưu thông thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu do Bộ Y tế ban hành.

– Thử thuốc tiền lâm sàng là hoạt động khoa học nghiên cứu tác dụng của thuốc nhằm đánh giá, chứng minh hiệu quả và tính an toàn của thuốc trên súc vật để làm thủ tục cho việc thử lâm sàng.

– Thử thuốc trên lâm sàng là hoạt động khoa học nghiên cứu thuốc một cách có hệ thống trên người, nhằm xác minh hiệu quả lâm sàng, nhận biết, phát hiện phản ứng có hại do tác động của sản phẩm nghiên cứu; khả năng hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ của sản phẩm đó với mục tiêu xác định sự an toàn và hiệu quả của thuốc.

– Thông tin thuốc là hoạt động thu thập và gửi tới các tin tức có liên quan đến thuốc cho tổ chức, cá nhân trực tiếp hoạt động y, dược hoặc người sử dụng thuốc.

Trên đây là nội dung trả lời về khái niệm kiểm nghiệm thuốc được quy định tại Luật dược 2005.

2. Hướng dẫn việc lấy mẫu thuốc để xác định chất lượng

1. Nguyên tắc lấy mẫu:

– Tùy theo mục đích kiểm tra và theo từng loại sản phẩm, người lấy mẫu quyết định lựa chọn phương pháp lấy mẫu thích hợp.

– Quá trình lấy mẫu phải được giám sát và được ghi chép lại trọn vẹn. Tất cả các dấu hiệu không đồng nhất, hư hỏng của thuốc và bao bì bảo quản đều phải được ghi chép lại.

– Quy trình lấy mẫu phải đảm bảo sao cho có thể kịp thời phát hiện tính không đồng nhất của thuốc trong từng đơn vị lấy mẫu và của cả lô thuốc. Các dấu hiệu không đồng nhất bao gồm sự khác nhau về hình dạng, kích thước, hoặc màu sắc của các tiểu phân chất rắn ở dạng kết tinh, dạng hạt hoặc dạng bột; lớp vỏ ẩm của các chất hút có tính hút ẩm; sự lắng đọng các dược chất ở dạng rắn trong thuốc dạng chất lỏng hoặc bán rắn; sự tách lớp của thuốc dạng chất lỏng.

– Không trộn lẫn, phối hợp các mẫu được lấy từ các phần có dấu hiệu khác nhau, từ các bao bì có nghi ngờ chất lượng của lô thuốc, vì sự trộn lẫn này làm che khuất các dấu hiệu tạp nhiễm, hàm lượng thấp hoặc các vấn đề chất lượng khác. Phải tạo thành mẫu riêng biệt từ các phần, các bao bì này.

– Đối với thành phẩm thuốc, quy trình lấy mẫu cần tính đến các phép thử chính thức và phép thử bổ sung đối với từng dạng thuốc (ví dụ: thuốc viên nén, hoặc thuốc tiêm truyền…). Các phép thử bổ sung bao gồm các phép thử để xác định thuốc giả mạo, thuốc bị pha trộn, thuốc thêm các chất không được phép.

– Không nên trộn lại thuốc đã lấy ra khỏi bao bì trực tiếp với thuốc còn trong bao bì.

2. Trình tự lấy mẫu

– Kiểm tra tình trạng vật lý của lô hàng: phân tách theo từng loại sản phẩm và từng lô sản xuất, mỗi lô lại tách riêng các thùng hàng có dấu hiệu bị hư hại, không đảm bảo vệ sinh để kiểm tra, lấy mẫu riêng. Loại bỏ các đơn vị bao gói không có nhãn.

– Từ lô sản phẩm lấy ra các đơn vị lấy mẫu, mở các bao gói để lấy các mẫu ban đầu và làm kín ngay lại các bao gói đã được lấy mẫu. Số lượng nguyên liệu trong mẫu ban đầu được tính toán đủ để chuẩn bị mẫu tiếp sau.

– Trộn đều các mẫu ban đầu thành những mẫu riêng của từng đơn vị lấy mẫu.

– Trộn đều các mẫu riêng thành một mẫu chung.

– Tạo mẫu cuối cùng: Từ mẫu chung lấy ra các phần bằng nhau tạo thành mẫu cuối cùng gồm mẫu phân tích và mẫu lưu.

3. Các mẫu phân tích và mẫu lưu phải được cho vào đồ đựng, hàn kín và dán nhãn. Nhãn của đồ đựng mẫu phải ghi rõ tên thuốc, tên nhà sản xuất, ký hiệu lô sản xuất, hạn dùng, số thùng đã lấy mẫu, nơi lấy mẫu, số lượng mẫu đã lấy (nếu mẫu lấy là nguyên liệu thuốc gây nghiện, hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và nguyên liệu thuốc phóng xạ số lượng cần phải ghi bằng chữ), ngày lấy mẫu, các điều kiện bảo quản phù hợp với biên bản lấy mẫu.

4. Sau khi lấy mẫu xong, các thành viên tham gia lấy mẫu phải niêm phong mẫu để đảm bảo mẫu được an toàn trong quá trình vận chuyển từ nơi lấy mẫu đến nơi giao mẫu. Trên niêm phong của mẫu phải ghi rõ ngày tháng lấy mẫu và có ít nhất chữ ký của người lấy mẫu và uỷ quyền cơ sở được lấy mẫu.

Trong trường hợp cần thiết, phần còn lại sau khi lấy mẫu cũng phải niêm phong để đề phòng sự tráo thuốc.

5. Lập biên bản lấy mẫu: biên bản lấy mẫu phải ghi rõ số lô, ngày lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu, các điều kiện bảo quản, ghi chép về bất cứ nhận xét nào khác liên quan và những bất thường của quá trình lấy mẫu, có ít nhất tên và chữ ký của người lấy mẫu và uỷ quyền cơ sở được lấy mẫu.

Trong trường hợp đoàn kiểm tra chất lượng tiến hành lấy mẫu thì phải có thêm chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra.

Trong trường hợp uỷ quyền cơ sở được lấy mẫu không ký biên bản, thì biên bản có chữ ký của người lấy mẫu và người chứng kiến.

Biên bản này làm thành ít nhất ba bản: một bản lưu tại cơ sở được lấy mẫu, một bản lưu ở đơn vị kiểm nghiệm, một bản lưu tại đơn vị quản lý, kiểm tra chất lượng thuốc. (Tham khảo Phụ lục 1).

6.Trình tự cụ thể tiến hành các bước lấy mẫu cân nhắc Phụ Lục 3.

3. Phương pháp kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt NaCl 0,9%

Về kích thước tiểu phân

Yêu cầu: Không được có quá 20 tiểu phân có kích thước lớn hơn 25 micromet và không có quá 2 tiểu phân có kích thước lớn hơn 50 micromet, không có tiểu phân nào lớn hơn 90 micromet.

Căn cứ vào phụ lục 11.8. Phần A [1].

Thuốc nhỏ mắt NaCl 0.9% được thử theo phương pháp Dùng kính hiển vi như sau:

  • Tiến hành thử nghiệm thuốc nhỏ mắt NaCl 0.9% trong các điều kiện hạn chế được nhiễm tiểu phân, tốt nhất là trong tủ lọc khi vô khuẩn. Trước hết, cần rửa thật cẩn thận dụng cụ thủy tinh và dụng cụ lọc (trừ màng lọc) bằng dung dịch tẩy rửa ấm, tráng lại bằng nước cho sạch hết chất tẩy.
  • Ngay trước khi dùng, tráng lại dụng cụ từ trên xuống, bên ngoài, sau đó là bên trong với nước không có tiểu phân (TT).
  • Tránh để NaCl 0.9% thử có bọt khí, nhất là khi rót chế phẩm vào dụng cụ để tiến hành đếm số tiểu phân. Môi trường lý tưởng để thử nghiệm là dụng cụ thủy tinh phải sạch và nước phải hết tiểu phân.
  • Các bước thử nghiệm độ trong của thuốc nhỏ mắt NaCl 0.9% như sau:

Trước hết, lộn đi lộn lại dụng cụ chứa 20 lần liên tiếp một cách thật nhẹ nhàng. Có thể tháo bỏ phần bên ngoài nắp đậy và sử dụng tia nước không có tiểu phân để rửa bề mặt nắp và cổ dụng cụ chứa. Khi mở nắp cần hết sức cẩn thận, tránh để nhiễm tiểu phân từ bên ngoài. Nếu có bọt khí, cần loại bỏ ngay bọt khí bằng máy siêu âm hoặc để yên 2 phút.

Bước tiếp theo, lắc mạnh và chuyển một lượng NaCl tương đương với 10 microgam pha rắn vào buồng đếm hay đặt lên một phiến kính thích hợp, sau đó tiến hành quan sát dưới kính hiển vi thích hợp.

  • Đánh giá kết quả: Chế phẩm đạt yêu cầu khi không được có quá 20 tiểu phân có kích thước lớn hơn 25 micromet và không có quá 2 tiểu phân có kích thước lớn hơn 50 micromet, không có tiểu phân nào lớn hơn 90 micromet.
Thuốc nhỏ mắt NaCl 0,9%

Về độ trong

Yêu cầu: Chế phẩm NaCl 0.9% đạt tiêu chuẩn khi không có hoặc có 1 đơn vị trên tổng số 40 đơn vị đem thử có tiểu phân quan sát được bằng mắt thường.

Căn cứ vào phụ lục 11.8. Phần B [2].

  • Các bước tiến hành như sau:

Đầu tiên, ta lấy 20 lọ bất kì và tiến hành bóc bỏ hết phần nhãn mác, đem rửa sạch đồ chứa và làm khô.

Lộn đi lộn lại từng lọ hoặc lắc thật nhẹ nhàng để không tạo ra bọt khí. Sau đó quan sát các đơn vị trên bảng màu trắng khoảng 5 giây.

Lặp lại các bước trên nhưng quan sát trên bảng màu đen.

Đánh giá kết quả: Chế phẩm đạt yêu cầu khi không có hoặc có 1 đơn vị trên tổng số 40 đơn vị đem thử có tiểu phân quan sát được bằng mắt thường.

Về thử vô khuẩn

Căn cứ vào phụ lục 13.7 [3].

Nguyên tắc của phương pháp thử: Vi khuẩn hoặc nấm sẽ phát triển trong môi trường có chất dinh dưỡng và nước, điều kiện nhiệt độ thích hợp. Nếu như môi trường chuyển từ trong sang đục hoặc là thấy có lắng cặn ở đáy môi trường, tức là có sự hiện diện của vi sinh vật.

Thử vô khuẩn theo phương pháp màng lọc như sau:

  • Trước hết cần chuẩn bị môi trường và dung môi.

Tạo dung môi A: Hòa tan 1 gam pectin vào nước cho đủ 1 lít. Lọc hoặc là ly tâm để có dung dịch trong. Điều chỉnh pH thích hợp là 6.9 đến 7.2. Chia dung môi vào nhiều bình, mỗi bình chứa khoảng 100ml và hấp trong 15 phút ở 121 độ C.

  • Sử dụng dung môi A vừa tạo để làm thấm ướt màng lọc. Sau đó rót lên màng lọc 20ml NaCl 0.9% cần kiểm nghiệm. Có thể dùng máy hút chân không để rút ngắn thời gian lọc.
  • Tiếp theo đó tiến hành rửa màng lọc ít nhất là 3 lần, mỗi lần chứa 100ml dung môi vô khuẩn thích hợp. Sau đó lấy màng lọc ra khỏi giá đã.
  • Ở điều kiện vô trùng, cắt màng lọc ra làm 2 phần. Phần thứ nhất ngâm vào môi trường thioglycolat (môi trường có thạch, dùng để thử chế phẩm lỏng và trong), ủ ở 30 – 35 độ C ít nhất 14 ngày. Phần thứ hai ngâm trong môi trường Soybean – Casein (để phát hiện vi khuẩn hiếu khí và nấm), ủ ít nhất 14 ngày trong 20 – 25 độ C.
  • Bước tiếp sau đó, rửa màng lọc ít nhất 3 lần bằng cách lọc qua màng dung môi tiệt trùng. Sau đó cần làm hỗn hợp kiểm tra để chắc chắn trên màng không còn chất kháng khuẩn của mẫu thử.
  • Đánh giá kết quả.

Giới hạn cho phép về thể tích

Yêu cầu: 10% thể tích ghi trên nhãn.

Căn cứ vào phụ lục 11.1 [4].

Phương pháp thử được tiến hành như sau:

  • Lấy 5 lọ NaCl 0.9% bất kì và tiến hành xác định thể tích của các lọ bằng bơm tiêm chuẩn hoặc là ống đong chuẩn, sạch, khô. Thể tích mỗi lọ phải nằm trong khoảng từ 10ml đến 10ml + 10%.
  • Nếu như có 1 lọ không đạt tiêu chuẩn trên phải tiến hành làm lại từ đầu.
  • Một chế phẩm được gọi là đạt yêu cầu chất lượng khi không có đơn vị nào có thể tích nằm ngoài giới hạn cho phép.
  • Đánh giá kết quả: Theo yêu cầu, chế phẩm đạt 10% thể tích ghi trên nhãn.

Về độ pH

Yêu cầu: Độ pH đạt 6.0 – 8.0.

Căn cứ vào phụ lục 6.2 [5].

Phương pháp đo pH được tiến hành như sau:

  • Trước hết, nhúng điện cực vào dung dịch nhỏ mắt NaCl 0.9% và đo trị số pH ở cùng nhiệt độ đo của các dung dịch đệm chuẩn.
  • Việc kiểm tra độ pH phải được thực hiện định kỳ khi máy được dùng thường xuyên. Đối với máy không được thường xuyên sử dụng, việc kiểm tra được thực hiện trước mỗi phép đo.
  • Dung dịch NaCl 0.9% và dung dịch đệm chuẩn được pha chế với nước không có Carbon dioxyd.
  • Đánh giá kết quả: Chế phẩm đạt tiêu chuẩn khi độ pH từ 6.0 – 8.0.
Đo độ pH của thuốc nhỏ mắt NaCl 0,9%

4. Báo cáo kết quả thu được sau khi kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt NaCl 0.9%

  • Lập bản báo cáo tất cả các tiêu chuẩn chất lượng cần phải kiểm nghiệm của thuốc nhỏ mắt NaCl, tiêu chuẩn nào đạt, tiêu chuẩn nào không đạt so với các tiêu chuẩn đã quy định tại chuyên luận Dược điển Việt Nam.
  • Trong bản báo cáo phải có trọn vẹn tính chất, đặc điểm, lý tính, hóa tính và công dụng của thuốc nhỏ mắt NaCl 0.9%.
  • Chỉ cần có một tiêu chuẩn không đạt yêu cầu là kết luận chế phẩm thuốc nhỏ mắt NaCl 0.9% không đạt yêu cầu về chất lượng.
  • Thêm phần phân tích theo yêu cầu riêng đối với từng phòng thí nghiệm.

Trên đây Nhà thuốc Ngọc Anh đã chia sẻ với bạn về quy trình kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt NaCl 0.9% theo Dược điển Việt Nam. Đây là quy trình kiểm nghiệm bắt buộc mà một dược sĩ có thể làm trong quá trình công tác.

Trên đây là một số thông tin về Phương pháp kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt NaCl 0,9% – Công ty Luật LVN Group, mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com