Bộ Nội vụ là đơn vị của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tín ngưỡng, tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ theo hướng dẫn của pháp luật. Mời các bạn đọc nội dung trình bày về Thông tin về đảng uỷ Bộ nội vụ [Cập nhật 2023] dưới đây để biết thêm thông tin.
1.Cơ cấu tổ chức Bộ nội vụ
Bộ Nội vụ có 16 tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước: Vụ Tổ chức – Biên chế; Vụ Chính quyền địa phương; Vụ Công chức – Viên chức; Vụ Tiền lương; Vụ Tổ chức phi chính phủ; Vụ Cải cách hành chính; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Pháp chế; Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Công tác thanh niên; Vụ Tổ chức cán bộ; Thanh tra Bộ; Văn phòng Bộ; Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước; Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương; Ban Tôn giáo Chính phủ.
04 đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ: Học viện Hành chính Quốc gia; Viện Khoa học tổ chức nhà nước; Tạp chí Tổ chức nhà nước; Trung tâm Thông tin.
Nghị định số 63/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023 và thay thế Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
2.Quy tắc ứng xử do Bộ nội vụ ban hành
2.1.Trang phục, tác phong, lề lối, nơi công tác
Khi công tác tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải tuân theo các quy định sau:
Mặc trang phục công sở lịch sự, đầu tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù của Ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc (quần, áo kín đáo, váy dài quá đầu gối, không xẻ tà quá cao, không được mặc quần bò, áo phông không có ve cổ). Khuyến khích nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động mặc trang phục dân tộc vào các ngày lễ, tết hoặc các dịp đặc biệt của Bộ. Đối với ngành, lĩnh vực có trang phục riêng thì thực hiện theo hướng dẫn riêng.
Tư thế, tác phong, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, hòa nhã, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải đeo hoặc cài thẻ tên, phù hiệu, chức danh đúng quy định.
Không công tác riêng, gây mất trật tự trong giờ công tác. Không hút thuốc lá tại đơn vị, phòng công tác; không sử dụng đồ uống có cồn trước và trong giờ công tác, giờ nghỉ trưa các ngày công tác (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền phân công đi tiếp khách theo nghi thức lễ tân ngoại giao). Không đeo tai nghe, mở nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ công tác. Giữ gìn vệ sinh nơi công sở và nơi công tác; không thắp hương, không lư
2.2.Ứng xử của cán bộ , công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Phải đề cao trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu. Không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín thấp. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”.
Công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; nắm bắt kịp thời tâm lý, lối sống, lề lối công tác, tạo sự công bằng và phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới.
Bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi có phản ánh, tố cáo không đúng sự thật.
Xây dựng môi trường công tác của đơn vị, đơn vị năng động, chuyên nghiệp; giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong tổ chức của mình.
2.3.Ứng xử của công chức, viên chức và người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Chấp hành quyết định của người lãnh đạo, quản lý; phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó; thường xuyên chủ động sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Không được lợi dụng việc phát biểu ý kiến, việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp; không nịnh bợ cấp trên lấy lòng vì động cơ không trong sáng.
Đối với đồng nghiệp: a) Phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ. b) Không bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ của đơn vị, tổ chức; không to tiếng thiếu lành mạnh, cãi nhau, đánh lộn nơi đơn vị, công sở. Ứng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Mặt khác, Quy tắc cũng quy định về: ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực thi công vụ; ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nơi công cộng; ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động với nhân dân nơi cư trú và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong gia đình.
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ thực hiện tốt Quy tắc này sẽ được xem xét biểu dương, khen thưởng theo hướng dẫn. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ vi phạm các quy định tại Quy tắc này, tùy mức độ, sẽ bị nhắc nhở, phê bình công khai tại tổ chức mình công tác. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xem xét, xử lý theo hướng dẫn của pháp luật và quy định của Bộ Nội vụ.
3.Phó Giám đốc Sở Nội vụ có phải là công chức không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định Công chức trong đơn vị hành chính ở cấp tỉnh bao gồm:
– Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người công tác trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người công tác trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
– Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người công tác trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.
Tại Điều 8 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định các sở (đơn vị chuyên môn) được tổ chức thống nhất ở các địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: … Sở Nội vụ.
Vì vậy, căn cứ quy định trên thì Sở Nội vụ là đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nên Phó Giám đốc Sở Nội vụ là công chức trong đơn vị hành chính ở cấp tỉnh.
4. Chánh văn phòng Bộ nội vụ
4.1.Khái niệm
Chánh văn phòng là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính trong việc điều phối công việc hàng ngày của văn phòng đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.Mặt khác, Chánh văn phòng là chức danh quản lí trong hệ thống chức danh quản lí của đơn vị nhà nước, tổ chức, đoàn thể, hiệp hội. Chức danh chánh văn phòng được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật (đối với các đơn vị nhà nước) hoặc theo điều lệ, nội quy của tổ chức (đối với các tổ chức không phải là đơn vị nhà nước).
4.2.Trách nhiệm của Chánh văn phòng Bộ nội vụ
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ được quy định tại Điều 7 Quy chế công tác của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012 như sau:
Chánh Văn phòng Bộ ngoài việc thực hiện các quy định nêu tại Điều 6, còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Tổng hợp trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng thông qua các chương trình công tác của Bộ; theo dõi, đôn đốc các đơn vị, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện các chương trình công tác; chuẩn bị các báo cáo công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm của Bộ và các văn bản khác được Bộ trưởng giao.
– Báo cáo Bộ trưởng và các Thứ trưởng kịp thời về tình hình hoạt động, điều hành chung của Bộ.
– Phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ duy trì, đôn đốc các đơn vị, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện Quy chế công tác, Quy chế thực hiện dân chủ ở đơn vị và các Quy chế, quy định khác của Bộ.
– Theo dõi, đôn đốc các đơn vị chuẩn bị các đề án, văn bản đã được Bộ trưởng giao, kiểm tra về thủ tục, thể thức các đề án, văn bản trước khi trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
– Tổ chức ghi biên bản và ký Thông báo kết luận các cuộc họp và công tác của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng chủ trì (trừ những cuộc họp và công tác không tham dự).
– Chánh Văn phòng Bộ là người phát ngôn của Bộ. Khi thực hiện nhiệm vụ phát ngôn, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy chế phát ngôn của Bộ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về nội dung phát ngôn.
– Giúp Bộ trưởng thực hiện các quy chế phối hợp công tác giữa Bộ trưởng, Thứ trưởng với tổ chức Đảng và đoàn thể trong Bộ.
– Chánh Văn phòng Bộ là chủ tài khoản của đơn vị Bộ. Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế do Văn phòng Bộ thực hiện và các hợp đồng kinh tế do các đơn vị thuộc Bộ thực hiện. Trường hợp các hợp đồng do các đơn vị thuộc Bộ thực hiện và đề xuất ký thì Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về thể thức ký, Người đứng đầu các đơn vị đề xuất ký phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nội dung hợp đồng. Bảo đảm điều kiện công tác, phục vụ hậu cần theo chế độ của Nhà nước đối với các hoạt động chung của Bộ.
5.Thông tin về đảng uỷ Bộ nội vụ [Cập nhật 2023]
Đảng ủy Bộ Nội vụ hay còn được gọi là Ban chấp hành Đảng bộ Bộ Nội vụ là cấp ủy trực thuộc Đảng ủy Khối các đơn vị Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây đơn vị lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ Bộ Nội vụ giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, có chức năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc phát huy vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ đảng viên và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên, của Đảng ủy, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Ngành, của đơn vị đơn vị. Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng chính quyền và các đoàn thể trong đơn vị Bộ Nội vụ vững mạnh.
5.1.Chức năng
Đảng bộ Bộ Nội vụ trực thuộc Đảng bộ Khối các đơn vị Trung ương có chức năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc phát huy vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo đảng viên và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đơn vị; Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng chính quyền và các đoàn thể trong đơn vị, đơn vị vững mạnh.
Đảng bộ Bộ Nội vụ có nhiệm vụ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị; Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng; Tham gia công tác tổ chức, cán bộ; Xây dựng tổ chức đảng; Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng;
Đảng bộ Bộ Nội vụ được thực hiện các quyền của cấp ủy cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng theo hướng dẫn của Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương; được quyết định thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập, kiện toàn các tổ chức đảng trực thuộc; chỉ định, chuẩn y cấp ủy, ủy ban kiểm tra; phát thẻ, quản lý thẻ đảng viên, công nhận đảng viên chính thức; quyết định kết nạp lại đảng viên sau khi được Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các đơn vị Trung ương đồng ý bằng văn bản; ủy quyền cho đảng ủy cơ sở quyết định kết nạp, khai trừ đảng viên khi có đủ điều kiện; quyết định về khen thưởng, kỷ luật đảng viên theo hướng dẫn
5.2.Cơ cấu tổ chức
- Văn phòng Đảng ủy Bộ
- Ban Tổ chức
- Ban Tuyên giáo
- Ban Dân vận
- Uỷ ban Kiểm tra
- Các Đảng ủy, chi ủy trực thuộc