Trốn nghĩa vụ quân sự 2023 bị xử phạt như thế nào? 2023

Hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ dân sự thuộc hành vi bị pháp luật cấm nên nếu người nào có vi phạm sẽ phải chịu chế tài theo quy định. Tùy theo mức độ vi phạm mà người trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là tham gia, đóng góp một phần sức lực của mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của Đảng và toàn dân tộc. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, rất nhiều cá nhân tìm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Vậy Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào được quy định như thế nào? Cùng Luật LVN Group giải đáp thắc mắc trong nội dung bài viết dưới đây.

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?

Trước khi tìm hiểu quy định pháp luật về Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? thế nào, chúng ta cần hiểu trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. (Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015).

Còn “trốn” ở đây được hiểu là trốn tránh. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo khoản 8 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.

Như vậy, khi bạn thuộc vào một trong các hành vi sau thì bạn sẽ bị coi là trốn tránh nghĩa vụ dân sự, cụ thể:

– Không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ;

– Không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe;

– Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ;

– Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định pháp luật, một người chỉ bị xử phạt khi họ có hành vi vi phạm pháp luật. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.”

Do đó, hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ dân sự thuộc hành vi bị pháp luật cấm nên nếu người nào có vi phạm sẽ phải chịu chế tài theo quy định.

Tùy theo mức độ vi phạm mà người trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt vi phạm hành chính

Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định các mức xử phạt cụ thể đối với từng hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự lần lượt tại các Điều 4, 5, 6, 7,8,9 cụ thể như sau:

Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;

c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;

d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;

c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Theo quy định trên, phải xác định xem bạn thuộc trường hợp vi phạm nào để xác định mức phạt tiền cụ thể. Ngoài hình phạt chính là phạt tiền thì người vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tương ứng.

Một lưu ý trừ vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự thì các vi phạm khác thuộc trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể không bị xử phạt khi có lý do chính đáng (phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về lý do đó). Lý do chính đáng được quy định tại Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP gồm các trường hợp:

– Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

– Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

– Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở theo quy định.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự không chỉ bị xử phạt hành chính đơn thuần mà nặng hơn có thể bị xử lý hình sự.

Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, hình phạt tù đối với người trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự có các mức cụ thể sau:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

– Người trốn nghĩa vụ đã bị xử phạt hành chính;

–  Hoặc từng bị kết án về tội trốn tránh thực nghĩa vụ quân sự, chưa được xóa án tích mà lại vi phạm.

Phạt tù từ 01 – 05 năm:

– Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

– Phạm tội trong thời chiến;

– Lôi kéo người khác phạm tội.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? để bạn đọc tham khảo. Mỗi chúng ta hãy thực hiện nghĩa vụ của một công dân thật tốt để xây dựng và gìn giữ đất nước.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com