Bản mô tả công việc của pháp chế doanh nghiệp – [2023]

Một trong những lựa chọn mới cho người học luật sau khi tốt nghiệp muốn tìm một công việc liên quan đến chuyên môn bên cạnh các nghề luật truyền thống khác như: Luật sư, Thẩm phán, Kiểm sát viên, Công chứng viên…Hiện nay, ở Việt Nam, nghề pháp chế doanh nghiệp chỉ mới được biết đến rộng rãi trong những năm gần đây, khi mà sự chuyên môn hóa của các doanh nghiệp Việt ngày càng cao và việc tuân thủ pháp luật ngày càng được doanh nghiệp chú trọng. Trong phạm vi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group, chúng tôi sẽ gửi tới thông tin chi tiết  về công việc của pháp chế doanh nghiệp. Bạn đọc hãy theo dõi !.


Mô tả công việc pháp chế doanh nghiệp

1. Pháp chế doanh nghiệp là gì? 

Giải nghĩa từng từ, ta có “Pháp” ở đây là luật, là quy tắc, quy định; “Chế” bao hàm nghĩa là “tạo ra” và nghĩa là “điều tiết, kiểm soát”. Vì vậy, vị trí Pháp chế Doanh nghiệp là vị trí có vai trò tạo ra các quy tắc, quy định trong nội bộ Doanh nghiệp, và điều tiết, kiểm soát hoạt động của Doanh nghiệp tuân thủ theo Luật, bao gồm Luật bên ngoài (Các văn bản pháp quy do nhà nước ban hành quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các văn bản quy định, quy chế nội bộ do Doanh nghiệp ban hành để quản lý hoạt động nội bộ nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và loại trừ các rủi ro pháp lý trong kinh doanh.

Ở các nước, bộ phận pháp chế được doanh nghiệp thuê xử lý các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. Theo đó, bộ phận pháp chế doanh nghiệp thực hiện đầu tiên trách nhiệm pháp lý của công ty và thực hiện các giao dịch pháp lý thông thường.

Công việc của bộ phận pháp chế có thể bao gồm lưu trữ tài liệu, xem xét quan hệ lao động, kiểm tra bất động sản, hợp đồng, giấy phép công nghệ, thương hiệu, thuế và hồ sơ pháp lý, tranh tụng. Bộ phận pháp chế doanh nghiệp cũng có thể tạo ra các chính sách quản lý rủi ro và giáo dục các chuyên viên khác để tránh rắc rối pháp lý hoặc làm thế nào để nhận ra vấn đề một cách nhanh chóng. Bộ phận pháp chế nên/sẽ ký hợp đồng thuê ngoài khi tham gia vào một thương vụ mới hoặc chứa đựng rủi ro cao.

2. Công việc hàng ngày của chuyên viên pháp chế

Nhân viên pháp chế là người chịu trách nhiệm về mặt pháp lý và pháp chế của doanh nghiệp. Họ sẽ đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và hướng dẫn theo luật, để bảo vệ danh tiếng của công ty. Đồng thời, gửi tới tư vấn hỗ trợ pháp lý cho quản lý về tất cả các vấn đề liên quan. 

Dưới đây là mô tả công việc mà chuyên viên pháp chế phải làm:

  • Cung cấp tư vấn chính xác, kịp thời cho ban điều hành, lãnh đạo công ty về nhiều vấn đề pháp lý khác nhau. Bao gồm luật lao động, hợp tác, liên doanh quốc tế, tài chính doanh nghiệp,…
  • Phối hợp với quản lý để xây dựng chiến lược phòng vệ hiệu quả.
  • Xác định chính sách quản trị nội bộ và thường xuyên giám sát sự tuân thủ.
  • Áp dụng phương pháp quản trị rủi ro hiệu quả, đồng thời đưa ra lời khuyên về các vấn đề pháp lý có thể xảy ra.
  • Nghiên cứu và đánh giá các yếu tố rủi ro khác nhau liên quan đến các quyết định và hoạt động kinh doanh.
  • Giao tiếp và đàm phán với các bên ngoài tổ chức để tạo mối quan hệ tin cậy.
  • Xử lý các vấn đề phức tạp với các bên liên quan.
  • Soạn thảo các thỏa thuận, hợp động và các tài liệu pháp lý khác để đảm bảo trọn vẹn quyền lợi hợp pháp của công ty.
  • Giải thích ngôn ngữ pháp lý hoặc chi tiết kỹ thuật cho mọi người trong tổ chức.
  • Cập nhật kiến thức hiện hành về luật sửa đổi liên quan.

3. Môi trường công tác của chuyên viên pháp chế

Phần lớn chuyên viên pháp chế đều phải công tác toàn thời gian trong văn phòng. Tuy nhiên, họ vẫn có thể làm thêm giờ để đảm bảo đúng deadline công việc. Căn cứ như: sắp xếp hồ sơ hoặc nghiên cứu vụ kiện một cách kỹ lưỡng, đảm bảo có tỷ lệ thành công cao.

Tương tự như các vị trí nhân sự khác, chuyên viên pháp chế phải có kỹ năng tổ chức mạnh mẽ và có kiến thức thực tiễn về các thủ tục hành chính.

Hàng ngày, chuyên viên pháp chế sẽ thực hiện một loạt công việc văn phòng, bao gồm đặt lịch hẹn, trả lời điện thoại và xử lý email. Bên cạnh đó, họ còn soạn thảo hợp đồng, văn bản; hỗ trợ thông tin cho các vụ kiện, nghiên cứu pháp luật và thu thập thông tin liên quan đến vụ kiện.

Ngoài việc, đảm nhận tư vấn, xử lý các rắc rối liên quan đến pháp luật. Thì chuyên viên pháp chế cũng đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của công ty. Chẳng hạn vấn đề liên quan đến đầu tư kinh doanh như bất động sản, cổ phiếu, tài sản doanh nghiệp,…

Chính vì đặc tính công việc như vậy, nên khi tuyển dụng chuyên viên pháp chế các doanh nghiệp luôn đòi hỏi nhân sự phải có kiến thức chuyên môn cao và một số kỹ năng thiết yếu. 

4. Các kỹ năng pháp chế doanh nghiệp:

  1. a) Tư duy luật sư:

Cán bộ pháp chế doanh nghiệp cần có các kỹ năng soạn thảo, góp ý, thẩm định, đàm phán, ký kết hợp đồng; xử lý tranh chấp; tranh tụng; xây dựng văn bản chế độ của doanh nghiệp (quy trình, quy định, quy chế), ủy quyền hành chính; nghiên cứu khoa học… Các cán bộ pháp chế doanh nghiệp phải sử dụng thành thục gần như toàn bộ những kỹ năng này. Trong đó, họ cần phải có một kỹ năng mềm cực kỳ cần thiết: tư duy của luật sư.

Giáo sư luật học người Mỹ Jane C. Ginsburg đã chỉ ra các phương pháp tư duy pháp lý nói chung thuộc phạm trù chung của phương pháp pháp luật (legal methods). Sinh viên luật cần nắm được các vấn đề chính yếu trong phương pháp tư duy pháp luật, cách nghĩ như luật sư thực hành. Thuyết tư duy theo vụ việc hay phương pháp Socratic rất hiệu quả đối với cách tư duy này. Xuất phát từ việc sinh viên luật muốn học luật tốt thì phải là một con người cảm thụ tốt về văn chương và nghệ thuật, trong giáo trình của một số nước phát triển như Anh, Mỹ, Đức, sinh viên/học viên luật học còn được học bộ môn Luật và Văn chương (Laws and Art). Tương tự, luật sư người Mỹ Michael G. Trachtman chỉ ra các phương thức tư duy như luật sư (think like a lawyer) với tư tưởng chủ đạo của một sự nghi vấn không ngừng, đặt ra các giả thiết tạm khi đối mặt với một câu hỏi pháp lý (legal issues) và sự kiện pháp lý (facts). Trong bối cảnh ấy, phông nền văn hóa của sinh viên luật (background) quyết định thành bại trong tư duy và hành động của sinh viên luật trong tương lai. Trong khi đó, theo Nguyễn Minh Đoan, ở Việt Nam, việc giáo dục pháp luật vốn đã thiếu thực tiễn và các giảng viên dạy luật không được thi hành pháp luật ở các cương vị luật sư, thẩm phán… khiến cho việc dạy và học càng thiếu thực tiễn.

Theo Nguyễn Ngọc Bích, phương pháp tư duy của luật sư gồm các bước tìm ra được sự kiện mấu chốt, câu hỏi pháp lý mấu chốt… tựu trung lại thành phương pháp “nhìn thật rộng, đánh tập trung” và “tư duy pháp lý là cách thức suy nghĩ của luật sư để tìm ra giải pháp cho một vụ tranh chấp phù hợp luật lệ”. Cũng theo chuyên gia này, tư duy pháp lý gồm 02 đặc điểm “tìm câu trả lời bằng cách đặt câu hỏi và đầu óc nắm luật, nhưng việc cần làm là đi tìm và phân tích các sự kiện (facts)”. Sinh viên luật, để có được tư duy như vậy, cần có thói quen đặt câu hỏi liên tục và tự trả lời như một luật sư. Ví dụ: Khi đi trên xe buýt tới trường, nhìn thấy một vụ ẩu đả do tai nạn giao thông, bạn cần quan sát kỹ các dấu vết của phương tiện, các dấu hiệu (xi – nhan xin đường, nếu có) của phương tiện… và không kết luận ngay khi chưa có đầy đủ dữ kiện. Ngược lại với phương pháp của luật sư Nguyễn Ngọc Bích nêu trên, trong giới hàn lâm, bản thân “tư duy pháp lý” nhiều khi chỉ mang tính lý luận, dịch lại kinh nghiệm của luật sư nước ngoài hơn là chiết xuất từ thực tiễn hành nghề của giới luật sư, cán bộ tư pháp… nước nhà.

Các cán bộ pháp chế doanh nghiệp cần và phải luôn luôn suy nghĩ như một luật sư với thân chủ/khách hàng là doanh nghiệp mà mình công tác/cộng tác. Vì vậy, các luật sư này phải tìm ra cách để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đã định và không trái quy định pháp luật hiện hành chứ không phải trả lời câu hỏi công tác đó đúng luật được không đúng luật. Trong câu hỏi thứ, với một số trường hợp, máy tính điện tử sẽ có câu trả lời chính xác và nhanh chóng hơn.

Dự thảo 1: Cấm cán bộ đi dép không quai hậu đến đơn vị.

Dự thảo 2: Cấm cán bộ đi dép không cài quai hậu đến đơn vị.

Dự thảo 2 đã bao quát thêm 1 đối tượng nữa trong phạm vi cấm của mình (các cán bộ đi dép có quai hậu nhưng không cài quai)

Soi chiếu ví dụ trên, ta thấy, tùy thuộc yêu cầu của công việc, cán bộ pháp chế doanh nghiệp nên chọn lựa dự thảo cho phù hợp với đối tượng cần áp dụng và phạm vi sẽ điều chỉnh. Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, sinh viên luật nên lĩnh hội và tiếp nhận “những tinh hoa pháp lý nhân loại, học thuyết pháp luật văn minh, nhân bản” với một tinh thần mở và một ý chí khai sáng mãnh liệt.

  1. b) Về kỹ năng soạn thảo văn bản:

“Câu đơn là vô địch thiên hạ”. Khi soạn thảo văn bản, theo thói quen, sinh viên luật thường làm phức tạp hóa vấn đề vốn giản dị. Cách hành văn của họ, vì thế rối rắm, khó hiểu. Khi dịch tài liệu luật ngoại ngữ, sự rối rắm còn phức tạp lên một bậc nữa. Trong vấn đề này, chúng tôi, bằng kinh nghiệm có được của mình, có một câu thần chú duy nhất: “Câu đơn là vô địch thiên hạ”. Các bạn cử nhân luật cần diễn giải công việc của mình thành những câu đơn gọn gàng, dễ hiểu. Vì, rất có thể, trừ bạn ra, ở doanh nghiệp bạn phụng sự, chỉ có bạn học luật.

  1. c) Về kỹ năng đàm phán hợp đồng:

“Luôn luôn lắng nghe, lâu lâu mới hiểu”. Thành tật, các cử nhân hay “cãi” trước khi nghe rõ đối phương/đối tác nói gì. Điều này, tất nhiên, dẫn đến thất bại trong đàm phán hợp đồng. Trong đàm phán, kỹ năng nghe cần thiết hơn kỹ năng nói của các cán bộ pháp chế doanh nghiệp. Các cử nhân luật cần lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, đối tác trong quá trình đàm phán để soạn thảo hợp đồng. Trong trường hợp không đồng thuận, cán bộ pháp chế doanh nghiệp cần ghi chú lại, suy nghĩ, phản hồi với trọn vẹn lý lẽ, lập luận.

  1. d) Kỹ năng nghiên cứu khoa học:

Người thực hành hay chê kẻ hàn lâm thiếu thực tiễn. Ngược lại, các nhà bác học chỉ trích người thực hành không có nền tảng khoa học vững chắc. Vì vậy, để là một cán bộ pháp chế doanh nghiệp vững chắc, giỏi nghề, bạn nên có kỹ năng nghiên cứu khoa học. Việc nghiên cứu khoa học chính là sự học và cập nhật kiến thức của bạn. Trong chừng mực nhất định, nghiên cứu khoa học trui rèn kỹ năng viết cực kỳ cần thiết trong quá trình tư vấn hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu khoa học, sinh viên luật tự mình tìm kiếm ra các phương pháp tư duy thích hợp cho một luật sư/cán bộ pháp chế (tương lai).

  1. e) Kỹ năng xây dựng văn bản chế độ:

Về khái niệm, văn bản chế độ là các văn bản có đối tượng áp dụng là toàn bộ cán bộ công chuyên viên trong doanh nghiệp đối với từng phạm vi công việc cụ thể. Về cách thức, văn bản chế độ được xây dựng thành quy định, quy chế, quy trình… Trong đó, quy định là các văn bản chế độ có phạm vi hẹp, miêu tả một công việc nhất định (ví dụ, Quy định Nghỉ phép gộp hàng năm, Quy định bán lúa cho Ngân hàng Nông dân…). Quy chế thường do một cấp ban hành cao hơn (so với cấp ban hành Quy định) định ra đường lối cho một công việc (ví dụ, Quy hình phạt chính, Quy chế thu chi tài chính…). Quy trình là trình tự một công việc chuyên môn nghiệp vụ (ví dụ, Quy trình thẩm định giá bất động sản; Quy trình cắt lỗ trong đầu tư chứng khoán…).

Văn bản chế độ của doanh nghiệp chính là pháp luật của doanh nghiệp đó. Nếu pháp luật thông thoáng, vững chắc thì công việc kinh doanh cởi mở, an toàn và hạn chế rủi ro pháp lý. Đồng thời, pháp luật cần không trái với Hiến pháp của doanh nghiệp (Điều lệ). Vì vậy, các luật sư nội bộ cần xây dựng tổng quan hệ thống văn bản chế độ phù hợp với Điều lệ, chắc chắn, thông thoáng nhưng vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.

  1. f) Kỹ năng tư vấn pháp luật:

Khi gặp bất cứ vấn đề pháp lý nào, các cán bộ doanh nghiệp/chủ doanh nghiệp sẽ hỏi ngay cán bộ pháp chế doanh nghiệp/luật sư nội bộ để biết được đáp án pháp lý cho vụ việc. Để trả lời các câu hỏi/vụ việc này, cán bộ pháp chế doanh nghiệp (tương lai) cần tránh kiểu trả lời “đoán mò” và/hoặc câu trả lời theo hướng “có/không làm được”. Theo đó, cán bộ pháp chế doanh nghiệp (tương lai) nên ghi chép đầy đủ, vẽ lược đồ các quan hệ pháp luật và các rủi ro pháp lý (nếu có)… Ví dụ: Để thực hiện phù hợp lộ trình pháp lý A, rủi ro pháp lý là B, hệ quả pháp lý là C. Trong một số trường hợp, cần quy được thành tiền rủi ro pháp lý và chi phí (nếu có) để xử lý rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, để tăng cường thể lực phục vụ công việc trong tương lai, sinh viên luật nói riêng nên theo đuổi một môn thể thao thời thượng (cầu lông, tennis, bóng đá, bóng chuyền…) hoặc có thói quen thể dục thường xuyên (đi bộ, chạy…). Điều này cần được duy trì ngay cả khi đã có việc làm. Trong bối cảnh xã hội nhiều va chạm, sinh viên luật cần học Thiền và Thở để duy trì sự tĩnh lặng của nội tâm… trước khi giải quyết công việc. Nên nhớ “tĩnh tất sinh minh”…

Trên đây là một số thông tin chi tiết về mô tả công việc pháp chế doanh nghiệp. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com