Bên mời thầu được hủy thông báo mời thầu qua mạng khi nào?

Hành vi đấu thầu là một cách thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư. Vì vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư. Một trong những nội dung được nhiều người quan tâm nhất liên quan đến đấu thầu, đó là Bên mời thầu được hủy thông báo mời thầu qua mạng khi nào? Ở nội dung trình bày này, Luật LVN Group  làm rõ cho bạn đọc những vấn đề này !!

Bên mời thầu được hủy thông báo mời thầu qua mạng khi nào?

1. Bên mời thầu là gì?

Theo khoản 3 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 định nghĩa Bên mời thầu là đơn vị, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập trung;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do đơn vị nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
Hiện nay có một số đơn vị, tổ chức nhà nước do không có chuyên môn về đấu thầu nên các đơn vị này lựa chọn một số đơn vị tư vấn thay mình làm bên mời thầu, việc này là hoàn toàn hợp lý, hợp lệ. Do đó một số nhà thầu khi tham dự thầu cần lưu ý điều này để làm bảo lãnh dự thầu đúng tên bên mời thầu (Sai tên thụ hưởng bên mời thầu thì bảo lãnh sẽ bị đánh giá là không hợp lệ).

2. Thông báo mời thầu là gì?

Do yêu cầu đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu mà tát cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu đều phải thông báo công khai và rộng rãi. Thông báo mời thầu nhằm đưa đến cho các nhà thầu sự nắm bắt về các thông tin liên quan đến gói thầu để chuẩn bị các điều kiện tham dự. Nội dung thông báo phải chuyển tải trọn vẹn các thông tin cần thiết như: tên, địa chỉ của bên mời thầu; sự mô tả tắm tắt về số lượng, chất lượng, quy cách, công dụng của hàng hóa mua sắm, tiêu chuẩn của dịch vụ cần cung ứng; điều kiện dự thầu; thời hạn, địa điểm, thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; thời hạn địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu; những chỉ dẫn về nghiên cứu hồ sơ dự thầu…

Điều 218Luật thương mại 2005 quy định Hồ sơ mời thầu bao gồm:

– Thông báo mời thầu

Do yêu cầu đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu mà tất cả các gói thầu đều phải thông báo công khai. Tùy vào cách thức đấu thầu rộng rãi hay hạn chế mà thông báo rộng rãi hay hạn chế. Thông báo mời thầu nhằm đưa đến cho các nhà thầu trọn vẹn thông tin liên quan đến gói thầu để các nhà thầu chuẩn bị điều kiện tham dự. Thông báo mời thầu được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 219 Luật thương mại như sau: “1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
  2. b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
  3. c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
  4. d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;

đ) Những chỉ dẫn để nghiên cứu hồ sơ mời thầu.

Hình thức của thông báo mời thầu phải phù hợp với cách thức đấu thầu. Theo Khoản 2 điều 219 Luật thương mại 2005 quy định: Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.

3. Bên mời thầu được hủy thông báo mời thầu qua mạng khi nào?

Hiện nay, thông tin các gói thầu đã được đăng tải trên mạng, các nhà thầu thực hiên việc đăng tải các thông tin gói thầu qua web mà không cần phải thực hiện các thủ tục phức tạp. Vì vậy khi hủy việc đăng tải thì các nhà thầu cũng chỉ việc vào trang hày để thưc hiện việc hủy thông tin gói thầu. Nhưng việc hủy cũng phải đúng theo hướng dẫn của pháp luật đấu thầu chứ không được hủy thầu một cách bừa bãi.

Theo quy đinh tại Điều 17 của Luật Đấu thầu năm 2013 thì các trường hợp được hủy thầu quy định như sau:

“Điều 17. Các trường hợp hủy thầu Luật đầu thầu

1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.

4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”

Từ điều luật trên thì khi các nhà đầu tư muốn hủy thầu thì việc hủy thầu này chỉ được hủy khi thuộc các trường hợp quy định của Luật Đấu thầu nêu ở trên.

Theo quy định nêu trên, pháp luật Đấu thầu không khuyến khích việc các chủ đầu tư tự ý hủy thầu mà việc hủy thầu này  chỉ được hủy thầu trong những trường hợp nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đấu thầu được diễn ra hiệu quả và minh bạch, đảm bảo quyền của bên mời thầu và bên dự thầu.

Vì vậy, với các trường hợp hủy thầu khác, thì các chủ đầu tư cần thực hiện việc thông báo tới các nhà đầu tư tham gia dự thầu và nêu rõ lý do theo hướng dẫn đồng thời thực hiện việc đăng tải thông tin về việc hủy thầu bên cạnh đó cần nêu rõ lý do trên phương tiện thông tin đại chúng bao gồm hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc ít nhất 1 kỳ đăng tải trên Báo đầu thầu việc hủy thông tin đăng tải này được quy định tại điều 15 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT đang tải thông tin đấu thầu qua mạng quy định về việc hủy thông tin như sạu:

“Điều 15. Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải

1. Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải của bên mời thầu được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

2. Trường hợp không tự thực hiện được việc hủy, gia hạn, sửa đổi các thông tin đã đăng tải, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu.”

Vì vậy, khi các chủ đầu tư muốn đăng ký lại gói thầu hoặc vì một lý do nào đó đã nêu ở Điều 17 Luật Đấu thầu trên thì chủ thầu có thể hủy thông tin đã đăng tải của các bên mời thầu theo các bước dưới đây.

4. Cách hủy thông báo mời thầu qua mạng

Bước 1: Truy cấp chức năng Quản lý TBMT sau đó nhấn chọn nút Hủy tại mục Chức năng

Bước 2: Sau khi chọn Hủy sẽ xuất hiện hộp thoại trên giao diện màn hình chủ Đầu tư chỉ cần điền Lý do hủy và bấm chọn OK để thực hiện thao tác Hủy thông tin gói thầu này

Trong trường hợp các nhà thầu muốn hủy gói thầu mà không hực hiện được việc hủy các thông tin đã đăng tải, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu trong thời hạn tối đa 02 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày về chủ đề Bên mời thầu được hủy thông báo mời thầu qua mạng khi nào? và một số nội dung liên quan khác mà Luật LVN Group đã tổng hợp để đem đến cho  bạn đọc. Mọi câu hỏi trong quá trình cân nhắc nội dung trình bày bạn vui lòng phản hồi dưới nội dung trình bày hoặc liên hệ trực tiếp tới tổng đài tư vấn của chúng tôi để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com