Biên bản thỏa thuận lãi suất [Cập nhật 2023]

Các bên khi giao kết hợp đồng thỏa thuận mức lãi suất quá quy định sẽ không được áp dụng khi giải quyết tranh chấp. Tòa án, trọng tài sẽ căn cứ vào quy định hiện hành về lãi suất để lấy mức lãi suất áp dụng cho việc giải quyết vụ án. Vậy Biên bản thỏa thuận lãi suất thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Biên bản thỏa thuận lãi suất [Cập nhật 2023]

1. Biên bản thỏa thuận là gì?

Hiện nay, không có khái niệm cụ thể về Biên bản thỏa thuận. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất rằng, Biên bản thỏa thuận là văn bản được dùng để ghi lại những nội dung được các bên tham gia cùng đồng ý, thống nhất để lấy cơ sở thực hiện một công việc nào đó.

Biên bản thỏa thuận thường chứa những điều khoản ghi nhận cam kết mà các bên tham gia (thường là 02 bên) muốn hướng tới. Mặt khác, trong Biên bản thỏa thuận có thể chứa các nội dung như phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ, phương thức hoạt động…

Thông thường, một mẫu Biên bản thỏa thuận chuẩn sẽ bao gồm trọn vẹn các phần sau: thông tin các bên tham gia thỏa thuận, mục đích và nội dung, tóm tắt các điều khoản đã thỏa thuận, chữ ký của các bên liên quan.

Khi các bên xảy ra tranh chấp, Biên bản thỏa thuận sẽ trở thành một chứng cứ thuyết phục để giải quyết tranh chấp. Vì thế, nội dung Biên bản càng trọn vẹn, chi tiết bao nhiêu thì việc giải quyết tranh chấp càng dễ dàng bấy nhiêu.

2. Lý do nên thỏa thuận lãi suất trong hợp đồng khi giao kết

Thỏa thuận mức lãi suất áp dụng quá cáo, trái luật không bị tuyên vô hiệu việc áp dụng lãi suất cho các khoản tiền chậm thanh toán theo nghĩa vụ của hợp đồng.

Đồng thời lãi suất là một trong những tổn hại hợp lý được yêu cầu bồi thường tổn hại nhưng không vì thế mà chúng ta không ghi nhận thỏa thuận về lãi suất trong hợp đồng. Bởi vì:

✔  Việc có ghi nhận trả lãi đối khoản tiền chậm trả thể hiện ý chí của các bên khi giao kết hợp đồng, nó là căn cứ tổng hòa xác định xem vi phạm nghĩa vụ đang nói tới ảnh hưởng thế nào đến mục đích giao kết hợp đồng.

Đặc biệt là trong các hợp đồng vay tiền, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mua bán hàng hóa. Hành vi vi phạm cơ bản sẽ bị xem xét áp dụng nhiều hình phạt hơn hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thông thường.

✔  Thỏa thuận mức lãi suất cụ thể giúp cho đối tác nắm được các hậu quả pháp lý ngay khi thực hiện hợp đồng để từ đó cố gắng thực hiện đúng thỏa thuận tại hợp đồng. Không phải để đến khi tranh chấp được thụ lý giải quyết họ mới biết điều đó.

3. Biên bản thỏa thuận lãi suất 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN THỎA THUẬN

 (V/v: …………………)

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015

Căn cứ vào ý chí của các bên.

Hôm nay, ngày…..tháng…….năm 20……, tại………………………..

Chúng tôi gồm có:

BÊN A: ………………………………..

Địa chỉ:…………………………………

Điện thoại:……………………………..

Email:………………………………….

 

BÊN B: ……………………………….

Địa chỉ:…………………………………

Điện thoại:……………………………..

Email:……………………………….…

 

Cùng thống nhất ký kết Bản thoản thuận với những điều, khoản sau:

Điều 1. Xác nhận ……………

………………………………………..  ………………………………………..

 

……………………………………….. ………………………………..

…………………………………… ………………………………………

………………………………… ………………………………………..

 

Điều 2. Cam kết của Bên A

………………………………………….

………………………………………..

………………………………………..

 

Điều 3. Cam kết của Bên B

………………………………………..

………………………………………..

………………………………………..

………………………………………..

Điều 4. Điều khoản chung

4.1. Bản thoản thuận này có hiệu lực từ ngày ký;

4.2. Bản thoản thuận được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau do mỗi bên giữ 01 bản.

4. Quy định về mức lãi suất hiện nay

Cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng, giao dịch dân sự năm 2020 thì thỏa thuận về lãi suất phải phù hợp với quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (Không áp dụng cho hợp đồng tín dụng).

Căn cứ mức lãi suất được quy định như sau:

✔  Trường hợp thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng về lãi suất phù hợp với trần lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay), thì tiền lãi được xác định theo thỏa thuận, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

✔  Trường hợp thỏa thuận về lãi suất vượt quá mức trần lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực, tiền lãi được xác định bằng 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác; tiền lãi đã trả được tính lại, số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất bằng 20%/năm của khoản tiền vay được trừ vào tiền nợ gốc từ thời gian trả lãi.

✔  Trường hợp có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (10%/năm của khoản tiền vay) tại thời gian trả nợ.

✔  Giao dịch dân sự có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất thì lãi suất được xác định theo thỏa thuận của các bên và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất có hiệu lực tại thời gian điều chỉnh lãi suất và hướng dẫn tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

✔  Thời điểm 01/01/2017 là mốc thời gian cần thiết bởi đây là thời gian phát sinh hiệu lực của Bộ luật dân sự năm 2015. Đối với trường hợp áp dụng pháp luật theo hướng dẫn mới để xác định lãi suất đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày 01-01-2017 thì việc áp dụng được quy định như sau:

– Giao dịch dân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có thỏa thuận lãi suất phù hợp với quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay) thì áp dụng quy định của BLDS năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết BLDS năm 2015.

Ví dụ 1: Ngày 20-2-2016, A ký hợp đồng cho B vay 100.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng (03 năm), lãi suất thỏa thuận là 1,5%/tháng tương ứng với lãi suất 18%/năm; hợp đồng có hiệu lực và đang được hai bên thực hiện. Mức lãi suất cho vay hai bên thỏa thuận vượt quá 13,5%/năm (theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11-2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức lãi suất cơ bản là 9%/năm tương ứng với 0,75%/ tháng, tương ứng với mức 150% lãi suất cơ bản là 13,5%/năm) nhưng phù hợp với mức lãi suất quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay).

Trường hợp này, Tòa án áp dụng Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 để công nhận mức lãi suất 18%/ năm do các bên thỏa thuận.

– Giao dịch dân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có thỏa thuận về lãi suất không phù hợp với quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay) thì khi giải quyết tranh chấp, Tòa án áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật Dân sự 2005 để giải quyết, trừ trường hợp hợp đồng chưa được thực hiện mà các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung về lãi suất phù hợp với BLDS năm 2015 và để áp dụng quy định của BLDS năm 2015.

Ví dụ 2: Tình huống tương tự như Ví dụ 1 nhưng lãi suất các bên thỏa thuận là 2%/tháng tương ứng với lãi suất 24%/năm. Trường hợp này, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì Tòa án áp dụng Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 để không công nhận mức lãi suất vượt quá (4%) mà chỉ công nhận mức lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay (mức trần lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015).

– Giao dịch dân sự có thỏa thuận về lãi suất đã thực hiện xong trước ngày 01-01-2017 mà có tranh chấp thì áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết.

Ví dụ 3: Ngày 20-12-2015, A ký hợp đồng cho B vay 8.000.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng (01 năm), lãi suất thỏa thuận là 1,5%/tháng tương ứng với lãi suất 18%/ năm; hợp đồng có hiệu lực và đã được hai bên thực hiện xong.

Ngày 20-02-2018, B khởi kiện yêu cầu A trả lại tiền lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11-2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (quy định mức lãi suất cơ bản là 9%/năm tương ứng với 0,75%/ tháng, tương ứng với mức 150% lãi suất cơ bản là 13,5%/năm). Trường hợp này, Tòa án áp dụng Điều 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005 để không công nhận mức lãi suất vượt quá (4,5%) mà chỉ công nhận mức lãi suất 13,5%/năm của khoản tiền vay (150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố).

Trên đây là Biên bản thỏa thuận lãi suất [Cập nhật 2023] mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com