Máy toàn đạc điện tử cần có độ chính xác trong rất nhiều lĩnh vực như: trong đo đạc địa chính, địa hình trong xây dựng… Kiểm định, kiểm nghiệm, hiệu chuẩn máy toàn đạc điện tử để cho chiếc máy luôn vận hành một cách chính xác nhất.
Khi sử dụng máy toàn đạc nếu máy bị sai số, vấn về độ chính xác nên mang máy đến trung tâm kiểm định để kiểm tra lại máy, đảm bảo máy luôn hoạt động ổn định và chính xác nhất. Nên kiểm định máy toàn đạc điện tử định kì là 12 tháng 1 lần
1. Các bước cơ bản kiểm định máy toàn đạc điện tử
Để giúp cho mọi người thực hiện được điều đó, chúng tôi sẽ chia sẻ các bước kiểm tra cơ bản của máy toàn đạc.
1.Kiểm tra bên ngoài máy:
– Các bộ phận của máy toàn đạc hoạt động bình thường, ốc cân máy, vít vi động không bị rơ, không chặt quá.
– Máy toàn đạc chắc chắn khi quay bộ phận ngắm, các bộ phận quang học, lưới chữ thập phải sạch và rõ.
2.Kiểm tra kỹ thuật:
2.1 Kiểm tra ống thủy tròn:
– Máy phải đặt ở vị trí cân bằng, quay máy quanh trục của nó để bọt nước tròn không vượt khỏi vòng trung tâm của bọt thủy.
2.2 Kiểm ống bọt thủy dài:
– Đặt ống thủy dài song song với hai ốc cân của đế. Dùng hai ốc này để đưa bọt nước vào giữa ống thủy. Sau đó xoay máy đi 900 , dùng ốc cân thứ 3 đưa bọt nước vào giữa. Cuối cùng xoay máy đi 1800. Nếu bọt nước vẫn nằm giữa ống thủy là thỏa mãn điều kiện.
2.3. Kiểm tra trục ngắm của bộ phận dọi tâm:
– Máy đặt ở vị trí cân bằng, quay máy quanh trục của nó thì tâm mốc (ở mặt đất) trùng với tâm của bộ phận dọi tâm trên máy toàn đạc điện tử.
2.4 Kiểm tra màng chỉ chữ thập:
– Màng chỉ chữ thập phải thỏa mãn điều kiện: chỉ đứng phải nằm trong mặt phẳng chứa trục ngắm của ống kính, còn chỉ ngang nằm trong mặt phẳng chứa trục quay của ống kính.
2.5 Kiểm tra bọt thủy điện tử:
– Bật bọt thủy điện tử. Máy ở mặt thuận (F1) ngắm
vào mục tiêu A chờ máy ổn định đọc giá trị X1 và Y1.
và quay máy đi 1800 (F2) ngắm lai mục A
chờ máy ổn định đọc giá trị X2 và Y2.
2.6 Kiểm tra sai số trục ngắm của ống kính (2C):
– Máy đang ở mặt thuận (F1) ngắm vào mục tiêu A sau đó quy góc bằng về 0000’00’’. Tiếp theo đảo kính, quay máy đi 1800 (F2) ngắm lại mục tiêu A đọc giá trị góc bằng H.
2.7. Kiểm tra sai số chỉ tiêu của bàn độ đứng (MO):
– Máy cài đặt góc đứng ở chế độ Zenith = 00 và đang ở mặt thuận (F1) ngắm vào mục tiêu A đọc giá trị góc đứng V1. tiếp đó đảo ống kính quay máy đi 1800 ngắm lại mục tiêu A đọc giá trị góc đứng V2 .
2. Vì sao cần kiểm định máy toàn đạc
Máy toàn đạc là thiết bị đo trắc địa chuyên dùng trong những lĩnh vực đòi hỏi độ chính xác cao. Căn cứ như: đo trắc địa địa hình, địa chính, đo thi công công trình nhà ở, đường sá,…
Kiểm định thiết bị là quá trình đánh giá, kiểm tra, xác nhận các phép đo của máy móc. Trong đó bao gồm các thiết bị kỹ thuật đo lường như máy toàn đạc.
Máy toàn đạc điện tử là một thiết bị kỹ thuật đo lường chất lượng cao. Các thông số và chỉ số sai số của máy toàn đạc rất thấp, cho phép đo chính xác. Vì thế, sau 6 đến 12 tháng, theo định kỳ cần phải kiểm định máy toàn đạc một lần.
Trong quá trình sử dụng, máy toàn đạc điện tử có thể bị va chạm hoặc phải hoạt động dưới thời tiết khắc nghiệt,…Những tác nhân khiến cho máy bị rung lắc, thương tổn như nắng lớn sẽ khiến cho máy bị sai số. Nếu không kiểm định, hiệu chuẩn định kỳ cho máy toàn đạc, sai số sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng đo đạc, thi công công trình.
Bên cạnh đó, việc kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm nghiệm máy toàn đạc còn giúp bảo dưỡng máy, giúp máy luôn hoạt động hiệu quả.
3. Các bước kiểm định thiết bị toàn đạc
Máy toàn đạc là thiết bị điện tử chất lượng cao, giá bán cũng như giá trị sử dụng đều rất lớn. Vì thế quá trình kiểm định thiết bị đo toàn đạc được tiến hành rất chi tiết, tỉ mỉ. Căn cứ các bước theo tiến trình như sau:
Bước 1. Kiểm tra bên ngoài của máy
Quá trình này sẽ tiến hành kiểm tra hoạt động của các bộ phận như: ốc cân máy, vít vi động, bộ phận ngắm, ống quang học, lưới chữ thập,…
Thông qua kiểm tra để đảm bảo các bộ phận đều hoạt động bình thường. Vít sẽ không bị lỏng hoặc bị vặn quá chặt, lưới chữ thập không bị mờ,…
Bước 2. Tiến hành kiểm tra kỹ thuật
Kiểm tra ống thủy và bọt thủy tròn
Để kiểm tra bọt thủy tròn cần đặt máy ở vị trí cân bằng, sao cho ống thủy dài nằm song song với hai ốc cân máy của chân đế. Sau đó xoay máy quay 900, dùng hai ốc cân máy điều chỉnh để đưa bọt nước vào giữa ống thủy dài.
Cuối cùng, xoay máy đi một góc 1800. Nếu bọt nước vẫn nằm giữa ống thủy dài có nghĩa là máy thỏa mãn điều kiện.
Kiểm tra trục ngắm của bộ phận dọi tâm
Để kiểm tra trục ngắm, cần đặt máy ở vị trí cân bằng. Sau đó quay máy quanh trục của nó, sao cho tâm mốc ở mặt đất trùng với tâm của bộ phận dọi tâm của máy toàn đạc là được.
Kiểm tra màng chỉ chữ thập
Màng chỉ chữ thập của máy gồm một tia nằm ngang và một tia thẳng đứng. Màng chỉ chữ thập đảm bảo khi chỉ đứng nằm trong mặt phẳng có chứa trục ngắm và chỉ ngang nằm trong mặt phẳng có chứa trục quay của ống kính.
Kiểm tra sai số trục ngắm của ống kính (2C)
Để kiểm tra sai số trục ngắm, khi máy đang ở mặt thuận F1. Đưa ống ngắm vào một mục tiêu A cho trước, quy gốc bằng về 0’00”. Sau đó tiếp tục đảo kính, quay góc máy 1800″ (F2) rồi lại ngắm vào mục tiêu A. Đo lại giá trị H để kiểm tra sai số.
Kiểm tra sai số chỉ tiêu của bàn độ đứng (MO)
Để kiểm tra sai số MO cần cài đặt góc đứng của máy ở chế độ Zenith = 00 và đang ở mặt thuận (F1). Sau đó đưa ống ngắm ngắm vào mục tiêu A, đọc giá trị góc đứng V1. Sau đó đảo ống kính quay máy đi 1800″, ngắm lại mục tiêu A và đọc giá trị góc đứng V2. Dựa vào kết quả đo sẽ kiểm tra được sai số và điều chỉnh phù hợp.