Cách thức giải quyết tranh chấp lao động năm 2023 như thế nào?

Do tính chất đối trọng về quyền, lợi ích nên trong quan hệ lao động không tránh khỏi những bất đồng xung đột dẫn đến tranh chấp. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ cùng lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Tranh chấp lao động chủ yếu bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động cùng tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động. Chế  định về tranh chấp lao động cùng giải quyết tranh chấp lao động là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể lao động, người sử dụng lao động cùng các chủ thể khác trong quan hệ lao động. Pháp luật lao động quy định cơ chế phòng ngừa cùng giải quyết tranh chấp lao động đặc thù không chỉ nhằm giải quyết hiệu quả tranh chấp mà còn góp phần duy trì, ổn định quan hệ lao động. Vậy sau đây hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu cách thức giải quyết tranh chấp lao động nhé!

Văn bản quy định

Bộ luật lao động 2019

Tranh chấp lao động là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 179 Bộ luật lao động 2019 thì Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền cùng nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức uỷ quyền người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Tranh chấp lao động phát sinh cùng tồn tại gắn liền với quan hệ lao động, có nghĩa là tranh chấp lao động phát sinh từ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ lao động. Có quan hệ lao động mới có thể xảy ra tranh chấp lao động. Tuy nhiên, không phải mọi tranh chấp xảy ra trong quá trình lao động đều được xác định là tranh chấp lao động. Chẳng hạn những tranh chấp phát sinh giữa người lao động cùng người sử dụng lao động nhưng không liên quan đến việc thực hiện quyền cùng nghĩa vụ lao động thì không được coi là tranh chấp lao động. Ví dụ: tranh chấp giữa người lao động cùng người sử dụng lao động liên quan đến việc chia cổ tức, lợi nhuận sau khi hạch toán kinh doanh.

Chủ thể của tranh chấp lao động cũng là chủ thể của quan hệ lao động. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ, lợi ích giữa các bên giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động cùng cả những tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Chủ thể của tranh chấp lao động: người lao động, người sử dụng lao động, tập thể lao động, tổ chức uỷ quyền của người lao động, tổ chức uỷ quyền của người sử dụng lao động, đơn vị quản lý nhà nước về lao động.

Tranh chấp lao động có mấy loại?

Các loại tranh chấp lao động bao gồm:

  • Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
  • Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức uỷ quyền người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức uỷ quyền người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:

  • Có sự khác nhau trong việc hiểu cùng thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế cùng thỏa thuận hợp pháp khác;
  • Có sự khác nhau trong việc hiểu cùng thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
  • Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức uỷ quyền người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức uỷ quyền người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức uỷ quyền người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:

  • Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
  • Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 180 Bộ luật lao động 2019 quy định về các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động bao gồm:

  • Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền cùng lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
  • Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng cùng đúng pháp luật.
  • Bảo đảm sự tham gia của uỷ quyền các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Việc giải quyết tranh chấp lao động do đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cùng được các bên tranh chấp đồng ý.

Cách thức giải quyết tranh chấp lao động

Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

  • Về xử lý kỷ luật lao động theo cách thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Về bồi thường tổn hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Về bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Về bồi thường tổn hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp cùng hòa giải viên lao động. Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp cùng hòa giải viên lao động. Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt cùng hòa giải viên lao động.

Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày công tác kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

  • Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 189 của Bộ luật này;
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết.

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cách thức giải quyết tranh chấp lao động” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đổi tên đệm Bắc Giang. Hy vọng những thông tin mang tới sẽ giúp ích được cho quý khách hàng của LVN Group. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Mọi chi tiết xin liên lạc với số hotline 1900.0191

Có thể bạn quan tâm

  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy
  • Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
  • Hồ sơ công chức luân chuyển

Giải đáp có liên quan

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động về tập thể?

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
– Hòa giải viên lao động;
– Hội đồng trọng tài lao động;
– Tòa án nhân dân.
Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động về cá nhân là bao lâu?

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo hướng dẫn của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính cùngo thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động về tập thể là bao lâu?

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com