Chuyển nhượng cổ phần ngang giá [Cập nhật 2023]

Việc chuyển nhượng cổ phần là quyền của cổ đông trong công ty. Hiện nay, quá trình diễn ra việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cũng khá phức tạp, nhiều thủ tục. Sau đây sẽ là thông tin cần thiết về Chuyển nhượng cổ phần ngang giá.

1. Chuyển nhượng vốn ngang giá có phải nộp thuế TNCN?

  • Về việc xác định giá chuyển nhượng

Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

1. Phạm vi áp dụng:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời gian chuyển quyền sở hữu vốn.

Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới cách thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời gian nhận tài sản.

Căn cứ tính thuế:

a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:

Trong đó:

  • Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tiễn mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo cách thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc đơn vị thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, đơn vị thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì đơn vị thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời gian chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.

Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của đơn vị thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời gian chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của đơn vị thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời gian chuyển nhượng theo đúng quy định.

Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì đơn vị thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.

Vì vậy giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tiễn mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng và giá chuyển nhượng phải phù hợp theo giá thị trường. Vì vậy, nếu các bên thỏa thuận giá chuyển nhượng vốn góp là 4 tỷ và đã phù hợp theo thị trường thì đây được xác định là giá trong hợp đồng chuyển nhượng.

  • Về việc nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2012, cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.Thu nhập tính thuế và thuế suất cho việc chuyển nhượng phần vốn góp được quy định tại Điều 15, Điều 17 Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Căn cứ như sau;

Điều 15. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp 
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. 

2. Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. 

3. Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời gian chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng trị giá phần vốn góp ban đầu và các lần góp hoặc mua bổ sung. 

4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí thực tiễn phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm: 
a) Chi phí làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; 
b) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật; 
c) Các khoản chi phí khác. 

Điều 17. Thuế suất 

1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng. 

2. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 20% trên thu nhập tính thuế cả năm áp dụng đối với trường hợp đối tượng nộp thuế, có chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế quy định tại Điều 16 Nghị định này. Đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp trên, áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.”

Khi thực hiện chuyển nhượng vốn góp, giá chuyển nhượng do các bên tự thỏa thuận các bạn phải thể hiện đúng giá trị chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng. Nếu thay đổi phần giá trị chuyển nhượng nhầm mục đích trốn thuế thì sẽ bị xử lý về hành vi trốn thế.

2. Ai có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn ngang giá?

Cá nhân chuyển nhượng vốn phải tự kê khai thuế thu nhập cá nhân với đơn vị thuế. Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn mà không có chứng từ chứng minh bên chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cá nhân chuyển nhượng doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế thay cho doanh nghiệp. riêng tư.

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp cho doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp khai thay cho cá nhân khai thuế. Trường hợp doanh nghiệp khai thay thì ghi “khai thay” trước “người nộp thuế hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người nộp thuế”, đồng thời người khai ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu. xí nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp (trường hợp chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp không phải là cá nhân cư trú). vốn của cá nhân cư trú).

3. Cá nhân có được chuyển nhượng vốn giá thấp hơn giá thị trường?

Căn cứ 1755/CT-TTHT V/v chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn có hướng dẫn quy định “Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì đơn vị thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế…”

Vì vậy, nếu giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì đơn vị thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com