Mỗi cá nhân khi đầu tư mua cổ phần đều mong muốn nhận được lợi nhuận, cổ tức. Vì thế cổ phần ưu đãi cổ tức là sự lựa chọn tối ưu của các nhà đầu tư. Bài viết sau đây, hãy cùng LVN Group nghiên cứu thêm về Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức mới nhất 2023. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì
Cổ phần ưu đãi cổ tức, là cổ phần được trả với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm.
Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định thì không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Vì vậy, trong công ty cổ phần các chủ sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được hưởng cổ tức theo một tỉ lệ nhất định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Điều này có mâu thuẫn với nguyên tắc quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp trên thực tiễn không? Bởi lẽ, theo nguyên tắc thông thường, chỉ khi công ty kinh doanh có lãi mới có thể chia lợi nhuận. Nếu công ty kinh doanh không có lãi mà chủ sở hữu lại được chia lợi nhuận thì điều này có hợp lý không? Hơn nữa, điều này có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của chủ nợ khi công ty kinh doanh không có lãi, không thanh toán được nợ đến hạn (và những khoản nợ khác) nhưng chủ sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức vẫn được chia lợi nhuận.
2. Đặc điểm của cổ phần ưu đãi cổ tức là gì?
- Mức cổ tức chia cho cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức cao hơn mức cổ tức của cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi phổ thông.
- Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức được thanh toán cổ tức trước so với cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông.
- Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
- Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội cổ đông, bầu cử vào Hội đồng quan trị, Ban kiểm soát công ty.
3. Quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức là gì?
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có một số quyền hạn sau:
- Được nhận cổ tức với mức được quyết định của Đại hội đồng cổ đông
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền khác như cổ đông phổ thông nhưng không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông và đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
- Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông đối với từng cổ đông trong công ty
- Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp khác theo hướng dẫn cảu pháp luật
- Xem xét, tra cứu, trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết, yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác
- Xem xét, tra cứu và trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty hay biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, cũng như các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
- Được nhận lại một phần tài sản còn lại ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty. Sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cũng như cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể, phá sản.
4. Nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức là gì?
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, cũng như nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp trong doanh nghiệp.
- Mặc dù cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền điều hành công ty nhưng cũng phải chịu trách nhiệm về tài sản nếu trường hợp công ty thua lỗ.
5. Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức
Khoản 2 Điều 117 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định:
“2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức với mức theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.”
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 117 Luật Doanh Nghiệp năm 2014 quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức như các quyền khác như cổ đông phổ thông – tức là cổ phần ưu đãi cổ tức được chuyển nhượng tự do như cổ phần phổ thông trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần, trừ một số các quyền cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Vì cổ phần ưu đãi cổ tức mang giá trị về mặt tài sản, tức là nhận được nhiều cổ tức hơn so với các cổ phần khác, không mang tính ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của công ty bởi cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có các quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Đây cũng chính là điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 bởi trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 không tồn tại các quy định về việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức mà việc chuyển nhượng phụ thuộc vào quy định của Điều lệ công ty. Điều này cho ta thấy, giống như quy định đối với cổ phần phổ thông, luật Doanh nghiệp đang dần hạn chế việc chủ sở hữu cổ phần ưu đãi có quyền can thiệp sâu vào nội bộ, những vấn đề cần thiết của công ty cổ phần, đề cao sự thỏa thuận của các chủ sở hữu thông qua việc để doanh nghiệp tự do quyết định theo Điều lệ công ty.