Công bố thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc (sau đây gọi chung là thủ tục hành chính) để đảm bảo thực hiện trọn vẹn, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời các quy định thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến vấn đề đơn vị có thẩm quyền công bố thủ tục hành chính.
1. Thủ tục hành chính là gì ?
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Trong đó:
– Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và đơn vị thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
– Hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi đơn vị thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
– Yêu cầu, điều kiện là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
2. Mục đích và yêu cầu của việc công bố thủ tục hành chính.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 02/2017/TT-VPCP về kiểm soát thủ tục hành chính quy định như sau:
Công bố thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc (sau đây gọi chung là thủ tục hành chính) để đảm bảo thực hiện trọn vẹn, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời các quy định thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính.
Yêu cầu công bố thủ tục hành chính
a) Thủ tục hành chính phải được công bố dưới cách thức quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của người đứng đầu đơn vị, đơn vị được đơn vị nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
b) Thủ tục hành chính được công bố phải đúng thẩm quyền, theo quy trình chặt chẽ đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trọn vẹn, kịp thời và đúng thời hạn quy định.
c) Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đảm bảo trọn vẹn, chính xác nội dung quy định về thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật và ban hành đúng thời hạn quy định.
d) Quyết định công bố của Tổng Giám đốc đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây viết tắt là Tổng Giám đốc Cơ quan) phải bảo đảm trọn vẹn, chính xác nội dung quy định về thủ tục tại các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; có giá trị thực hiện đối với hệ thống các đơn vị trực thuộc trên phạm vi cả nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Công khai thủ tục hành chính.
Thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố theo hướng dẫn phải được công khai trọn vẹn, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Hình thức công khai thủ tục hành chính căn cứ theo Điều 17 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 92/2017/NĐ-CP
– Thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố phải được công khai trọn vẹn, chính xác, kịp thời theo các cách thức sau:
+ Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
+ Công khai tại trụ sở đơn vị, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc niêm yết hoặc sử dụng các cách thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc kết xuất, kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
+ Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của bộ, đơn vị ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
– Ngoài cách thức công khai bắt buộc trên, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo các cách thức khác phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị, đơn vị và đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
4. Cơ quan có thẩm quyền công bố thủ tục hành chính.
Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính được quy định tại Điều 13 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính. Căn cứ là:
Để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, thủ tục hành chính phải được công bố dưới cách thức quyết định theo hướng dẫn sau đây:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ công bố thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, đơn vị ngang Bộ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Người đứng đầu đơn vị, đơn vị được đơn vị nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức công bố thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, đơn vị.
5. Phạm vi công bố thủ tục hành chính.
Theo Điều 14 Nghị định 63/2010/NĐ-CP quy định như sau:
Phạm vi công bố thủ tục hành chính
- Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai.
- Việc công bố công khai thủ tục hành chính, bao gồm: công bố thủ tục hành chính mới ban hành; công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
a) Công bố thủ tục hành chính mới ban hành là việc gửi tới các thông tin về thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này;
b) Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế là việc gửi tới các thông tin liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;
c) Công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ là việc xóa bỏ nội dung thông tin về thủ tục hành chính đã được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn khoản 3 Điều 15 của Nghị định này.
Vì vậy, việc công bố công khai thủ tục hành chính, bao gồm: công bố thủ tục hành chính mới ban hành; công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
– Công bố thủ tục hành chính mới ban hành là việc gửi tới các thông tin về thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này;
– Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế là việc gửi tới các thông tin liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;
– Công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ là việc xóa bỏ nội dung thông tin về thủ tục hành chính đã được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn khoản 3 Điều 15 của Nghị định này.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Cơ quan nào có thẩm quyền công bố thủ tục hành chính? ”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.