Trong giao dịch dân sự khái niệm hợp đồng và bản thỏa thuận có rất nhiều điểm tương đồng với nhau, tuy nhiên trên thực tiễn đây lại là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt. Hợp đồng thỏa thuận là gì? Sự khác nhau giữa hợp đồng thỏa thuận và biên bản thỏa thuận là gì? không phải ai cũng nắm rõ, các cá nhân tổ chức lưu ý phân biệt để công việc được thuận lợi tránh các trường hợp mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp. Khái niệm của hợp đồng và bản thỏa thuận? Mặt cách thức của hợp đồng và bản thỏa thuận? Mặt nội dung hợp đồng và bản thỏa thuận? Trình tự các bước thực hiện? Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thế nào? Nguyên tắc trả lương theo thỏa thuận là gì? Vì sao phải thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động? Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.
nguyên tắc trả lương theo thỏa thuận
1. Tiền lương theo hướng dẫn pháp luật
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Mức lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
2. Hình thức trả lương
Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn cách thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán..
a. Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian công tác thực tiễn theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
- Tiền lương tháng được trả cho một tháng công tác xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
- Tiền lương tuần được trả cho một tuần công tác xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
- Tiền lương ngày được trả cho một ngày công tác xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày công tác bình thường trong tháng theo hướng dẫn của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
- Tiền lương giờ được trả cho một giờ công tác xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ công tác bình thường trong ngày theo hướng dẫn tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
2. Hình thức trả lương
Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn cách thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán..
a. Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian công tác thực tiễn theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
- Tiền lương tháng được trả cho một tháng công tác xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
- Tiền lương tuần được trả cho một tuần công tác xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
- Tiền lương ngày được trả cho một ngày công tác xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày công tác bình thường trong tháng theo hướng dẫn của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
- Tiền lương giờ được trả cho một giờ công tác xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ công tác bình thường trong ngày theo hướng dẫn tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
b. Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c. Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi cách thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.
3. Nguyên tắc trả lương theo hướng dẫn pháp luật
Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, trọn vẹn, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Trả lương như sau:
Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương công tác vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Hình thức trả lương:
Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về cách thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Kỳ hạn trả lương:
Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần công tác hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời gian có tính chu kỳ.
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời gian trả lương.
4. Tiền lương làm thêm giờ công tác vào ban đêm theo hướng dẫn pháp luật
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Người lao động công tác vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày công tác bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Tiền lương ngừng việc quy định như sau:
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày công tác trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày công tác thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Trả lương thông qua người cai thầu quy định như sau:
Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động công tác với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của pháp luật về trả lương, an toàn, vệ sinh lao động.
Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không trọn vẹn và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo hướng dẫn của pháp luật.
Tạm ứng tiền lương quy định như sau:
Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Khấu trừ tiền lương quy định như sau:
Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường tổn hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Điều 129 của Bộ luật lao động.
Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Bài viết trên là những thông tin chi tiết và cụ thể về nguyên tắc trả lương theo thỏa thuận. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi cần trả lời xoay quanh các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về những vấn đề này. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.