Phải Công chứng ủy quyền xe máy khi sang tên không năm 2023?

Sang tên xe máy là một thủ tục bắt buộc khi thực hiện mua bán xe máy. Có rất nhiều người khi thực hiện thủ tục sang tên xe máy nhưng lại không thể tự mình thực hiện được vì một số lí do. Khi đó người sang tên xe máy có nhu cầu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục sang tên xe máy hộ mình. Tuy nhiên nhiều người có câu hỏi về vấn đề công chứng ủy quyền xe máy khi sang tên không. Vậy, Phải Công chứng ủy quyền xe máy khi sang tên không? Để trả lời câu hỏi về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để hiểu rõ hơn nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Thông tư 58/2020/TT-BCA
  • Bộ luật Dân sự 2015

Có bắt buộc công chứng Hợp đồng uỷ quyền không?

Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 có định nghĩa về hợp đồng uỷ quyền như sau:

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, hợp đồng uỷ quyền sẽ bao gồm những đặc điểm sau đây:

– Là sự thoả thuận của các bên về việc một bên nhân danh bên còn lại thực hiện công việc cho bên uỷ quyền.

– Các bên thoả thuận về việc có trả thù lao được không.

– Thời hạn cũng do các bên thoả thuận. Nếu không có thoả thuận, pháp luật không có quy định thì thời hạn của hợp đồng là 01 năm được tính từ ngày xác lập uỷ quyền.

Về việc có phải công chứng hợp đồng uỷ quyền được không, hiện Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định bắt buộc. Đồng thời, tại Điều 55 Luật Công chứng năm 2015 cũng chỉ quy định về thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền mà không có quy định yêu cầu bắt buộc phải công chứng.

Tuy nhiên, một số pháp luật chuyên ngành có đề cập đến việc bắt buộc phải công chứng hợp đồng uỷ quyền. Trong đó, có thể kể đến:

– Uỷ quyền về việc mang thai hộ: Theo khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định văn bản thoả thuận về việc mang thai hộ phải được công chứng. Đồng thời, nếu vợ chồng bên nhờ mang thai hộ/bên mang thai hộ uỷ quyền cho nhau thì văn bản thoả thuận này cũng phải lập thành văn bản và công chứng.

– Đăng ký hộ tịch: Việc uỷ quyền đăng ký hộ tịch trong trường hợp phải uỷ quyền (đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, đăng ký nhận cha mẹ con) thì phải lập thành văn bản, có chứng thực trừ trường hợp người được uỷ quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh chị em ruột không phải chứng thực…

Do đó, có thể thấy, hợp đồng uỷ quyền không phải là thủ tục bắt buộc công chứng trừ một số trường hợp theo pháp luật chuyên ngành thì phải công chứng hoặc chứng thực.

Có được ủy quyền cho người khác đi đăng ký sang tên xe máy không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký sang tên xe máy như sau:

“5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).”

Vì vậy, được ủy quyền cho người khác đi đăng ký sang tên xe máy. Ngoài những giấy tờ mà chủ xe cần phải cấp khi đăng ký xe thì người được ủy quyền đi đăng ký xe thay cho chủ xe còn phải cung cấp một số giấy tờ chứng minh như quy định của pháp luật.

Phải Công chứng ủy quyền xe máy khi sang tên không năm 2023?

Phải Công chứng ủy quyền xe máy khi sang tên không?

Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định rõ về cách thức ủy quyền. Do đó việc ủy quyền dựa theo tinh thần của Bộ luật Dân sự 2015 là có thể lập thành văn bản hoặc thể hiện bằng lời nói. Trường hợp quy định pháp luật chuyên ngành có nêu rõ cách thức ủy quyền thì thực hiện theo hướng dẫn đó.

Tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của đơn vị, đơn vị công tác.

Vì vậy, đối với vấn đề đăng ký xe thì việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của đơn vị, đơn vị công tác.

Thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền xe máy?

Có thể thấy, không phải mọi trường hợp đều phải công chứng hợp đồng uỷ quyền. Tuy nhiên, trong các trường hợp phải công chứng thì thủ tục được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Công chứng 2014 như sau:

Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cần nộp

– Phiếu yêu cầu công chứng gồm thông tin về người yêu cầu, thông tin về tổ chức hành nghề công chứng và yêu cầu công chứng.

– Hợp đồng uỷ quyền (dự thảo nếu có).

– Giấy tờ nhân thân của các bên (bản sao): CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú…

– Giấy tờ về đối tượng uỷ quyền (bản sao): Tuỳ vào từng nội dung uỷ quyền mà giấy tờ vè đối tượng uỷ quyền cũng khác nhau. Trong đó, có thể kể đến Đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

Hồ sơ cần xuất trình

Ngoài các giấy tờ cần nộp nêu trên, trong khi thực hiện uỷ quyền, sau khi Công chứng viên kiểm tra trọn vẹn tính pháp lý của hợp đồng uỷ quyền, đọc cho các bên nghe nội dung của hợp đồng uỷ quyền, các bên đồng ý hết các nội dung này… thì Công chứng viên phải đối chiếu bản chính của các giấy tờ được nộp nêu trên.

Do đó, khi các bên nộp các giấy tờ gì thì cũng phải xuất trình các loại giấy tờ đó để Công chứng viên đối chiếu, xem xét tính pháp lý của các giấy tờ đó.

Địa điểm công chứng

Thông thường, các bên phải đến trực tiếp trụ sở của Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng để thực hiện công chứng hợp đồng uỷ quyền nói riêng và các loại hợp đồng khác.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người yêu cầu công chứng có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng ngoài trụ sở nếu là người già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giam, tạm giữ… mà không thể trực tiếp đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.

Đặc biệt, riêng về hợp đồng công chứng, các bên còn có thể thực hiện công chứng ở các địa điểm khác nhau. Căn cứ, theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014, nếu hai bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền không cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì có thể thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Bên uỷ quyền đến công chứng hợp đồng uỷ quyền tại nơi cư trú của mình.

Bước 2: Bên được uỷ quyền cũng đến tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú của mình để công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng uỷ quyền đã được công chứng ở bước 1 nêu trên và hoàn tất các thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền còn lại.

Thời gian giải quyết

Thời hạn để công chứng từ 02 – 10 ngày công tác từ ngày thụ lý hồ sơ đến ngày trả kết quả. Tuy nhiên, thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng uỷ quyền sẽ không tính vào thời hạn công chứng này.

Phí công chứng

Phí công chứng hợp đồng uỷ quyền là 20.000 đồng/trường hợp theo hướng dẫn Thông tư 257/2016/TT-BTC.

Bên cạnh phí công chứng thì người yêu cầu công chứng còn phải nộp thù lao công chứng theo thoả thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, thù lao công chứng không được vượt quá mức giới hạn mà UBND cấp tỉnh quy định.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề Công chứng ủy quyền xe máy đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Phải Công chứng ủy quyền xe máy khi sang tên không năm 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu hợp đồng thuê nhà trọ vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan

Người yêu cầu chứng thực có được lựa chọn nơi thực hiện chứng thực được không?

Tại Điều 8 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực cụ thể như sau:
“Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực
1. Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ đơn vị, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực thì có quyền yêu cầu đơn vị, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc khiếu nại theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo hướng dẫn của Nghị định này.”
Dẫn chiếu đến khoản 6 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:
“6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.”
Theo đó, người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ đơn vị, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp thực hiện chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất thì bắt buộc phải thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất và hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở thì phải thực hiện tại UBND cấp xã nơi có nhà.

Bố mẹ đi đăng ký xe cho con có phải có giấy ủy quyền?

Tại Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định:
“Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, trọn vẹn các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định:
– Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
– Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ CCCD hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên thì trường hợp bố mẹ đi đăng ký xe máy cho con ngoài các giấy tờ để đăng ký theo luật định thì phải có giấy ủy quyền và phải xuất trình CCCD hoặc CMND còn giá trị.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com