Quy định của pháp luật về thông báo mời thầu [Cập nhật 2023]

Hành vi đấu thầu là một cách thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư. Vì vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư. Một trong những nội dung được nhiều người quan tâm nhất liên quan đến đấu thầu, đó là Quy định của pháp luật về thông báo mời thầu [Cập nhật 2023]. Ở nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ tập trung làm rõ cho bạn đọc những quy định này !!

1. Thông báo mời thầu là gì? 

Do yêu cầu đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu mà tát cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu đều phải thông báo công khai và rộng rãi. Thông báo mời thầu nhằm đưa đến cho các nhà thầu sự nắm bắt về các thông tin liên quan đến gói thầu để chuẩn bị các điều kiện tham dự. Nội dung thông báo phải chuyển tải trọn vẹn các thông tin cần thiết như: tên, địa chỉ của bên mời thầu; sự mô tả tắm tắt về số lượng, chất lượng, quy cách, công dụng của hàng hóa mua sắm, tiêu chuẩn của dịch vụ cần cung ứng; điều kiện dự thầu; thời hạn, địa điểm, thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; thời hạn địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu; những chỉ dẫn về nghiên cứu hồ sơ dự thầu…

Điều 218 Luật thương mại 2005 quy định Hồ sơ mời thầu bao gồm:

– Thông báo mời thầu

Do yêu cầu đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu mà tất cả các gói thầu đều phải thông báo công khai. Tùy vào cách thức đấu thầu rộng rãi hay hạn chế mà thông báo rộng rãi hay hạn chế. Thông báo mời thầu nhằm đưa đến cho các nhà thầu trọn vẹn thông tin liên quan đến gói thầu để các nhà thầu chuẩn bị điều kiện tham dự. Thông báo mời thầu được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 219 Luật thương mại như sau: “1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;

b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;

c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;

d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;

đ) Những chỉ dẫn để nghiên cứu hồ sơ mời thầu.

Hình thức của thông báo mời thầu phải phù hợp với cách thức đấu thầu. Theo Khoản 2 điều 219 Luật thương mại 2005 quy định: Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.

Quy định của pháp luật về thông báo mời thầu [Cập nhật 2023]

2. Trách nhiệm gửi tới và đăng tải thông tin về đấu thầu

Theo Điều 7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về gửi tới và đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:

(1) Trách nhiệm gửi tới thông tin:

– Các Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, đơn vị khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm gửi tới thông tin nêu tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;

– Các Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, đơn vị khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi tới thông tin nêu tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

– Bên mời thầu có trách nhiệm gửi tới thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

– Bên mời thầu có trách nhiệm gửi tới các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời gian đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;

– Nhà thầu có trách nhiệm tự gửi tới và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

– Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm gửi tới thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

(2) Trách nhiệm đăng tải thông tin:

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu;

– Thông tin hợp lệ theo hướng dẫn được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi phát hiện những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị gửi tới thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải.

(3) Thông tin về lựa chọn nhà thầu qua mạng được bên mời thầu tự đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng phải bảo đảm hợp lệ theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

(4) Đối với những dự án, gói thầu thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước.

(5) Khuyến khích gửi tới và đăng tải thông tin về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu và các phương tiện thông tin đại chúng khác đối với những gói thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

3. Thông báo mời thầu có bắt buộc phải đăng tải trên Báo đấu thầu không?

Theo Điều 8 Luật Đấu thầu 2013, được sửa đổi bởi điểm e khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về thông tin về đấu thầu như sau:

“Điều 8. Thông tin về đấu thầu

  1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.”

Theo đó, thông báo mời thầu là một trong các thông tin bắt buộc phải đăng tải trên Báo đấu thầu.

4. Không đăng tải thông báo mời thầu có bị xử phạt không? Mức phạt thế nào?

Theo Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu như sau:

“Điều 36. Vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu

  1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc gửi tới, đăng tải thông tin về đấu thầu theo hướng dẫn của pháp luật về đấu thầu.
  2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng tải hoặc đăng tải không trọn vẹn nội dung thuộc hồ sơ mời thầu;
b) Đăng tải hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không gửi tới, đăng tải các thông tin về đấu thầu theo hướng dẫn của pháp luật về đấu thầu.”

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Vì vậy, thông báo mời thầu bắt buộc phải đăng tải trên Báo đấu thầu. Trường hợp không đăng tải thông báo mời thầu thì có thể bị phạt tiền với mức phạt theo hướng dẫn nêu trên.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày về chủ đề Quy định của pháp luật về thông báo mời thầu [Cập nhật 2023] và một số nội dung liên quan khác mà Luật LVN Group đã tổng hợp để đem đến cho  bạn đọc. Mọi câu hỏi trong quá trình cân nhắc nội dung trình bày bạn vui lòng phản hồi dưới nội dung trình bày hoặc liên hệ trực tiếp tới tổng đài tư vấn của chúng tôi để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com