Quy định về công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ

Ngày nay, việc mang thai hộ đã trở thành một việc phổ biến mang tính nhân đạo đối với người dân Việt Nam. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một quan điểm mới hiện đại và có ý nghĩa vô cùng to lớn. Nói chung, mang thai hộ nhân đạo là hoạt động của các tổ chức mang thai hộ nhằm giúp các cặp vợ chồng hiếm muộn tiếp tục được làm cha mẹ. Đây được xem là một công việc mang tính nhân văn cao cũng như không trái với quy định của pháp luật. Với những thông tin dưới đây của LVN Group, hy vọng sẽ gửi tới đến quý bạn đọc các kiến thức cơ bản về Quy định về công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ. Cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây cùng LVN Group.

Quy định về công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ

1. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

2. Quy định Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể về thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cụ thể như sau:

– Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ và chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau:

+ Thông tin trọn vẹn về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

+ Cam kết thực hiên các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

+ Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để đảm bảo sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hại bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

+ Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

– Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

3. Quy định về công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ

Khoản 1 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

– Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

Vì vậy, theo các quy định nêu trên thì bạn phải lập văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ, và văn bản này phải được công chứng.

4. Mẫu thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới nhất 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

………., ngày ….. tháng….. năm 20….

THỎA THUẬN
MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

I. THÔNG TIN CỦA VỢ, CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ (BÊN NHỜ MANG THAI HỘ):

– Tên vợ: ……………………………………………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………

Hộ khẩu: …………………………………………………………………………………………………….

Nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………………………………………

Số CMND: ………………………………………………………………………………………………….

– Tên chồng: ……………………………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………

Hộ khẩu: …………………………………………………………………………………………………….

Nơi ở hiện nay: …………………………………………………………………………………………..

Số CMND: …………………………………………………………………………………………………

Vợ chồng tôi hiện nay không có con chung và đã được cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm ……….. xác nhận ………………. (tên người vợ) bị bệnh ………… không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Với nguyện vọng có một con chung của vợ chồng, chúng tôi đã nhờ chị …………….. (viết trọn vẹn họ tên người mang thai hộ) mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Chị ……… đã đồng ý mang thai giúp cho vợ chồng tôi (chúng tôi đã viết cam kết tự nguyện mang thai hộ).
Chúng tôi đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý trọn vẹn.

II. PHẦN THÔNG TIN CỦA VỢ CHỒNG MANG THAI HỘ (BÊN MANG THAI HỘ)

– Tên vợ: ……………………………………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………..

Hộ khẩu: ……………………………………………………………………………………………………….

Nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………………………………………..

Số CMND: ……………………………………………………………………………………………………

– Tên chồng:………………………………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………………………………………………………..

Hộ khẩu:………………………………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện nay:……………………………………………………………………………………………..

Số CMND:……………………………………………………………………………………………………

Tôi là chị, em ……………….. (người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ). Tôi đã sinh ……….. con (số con) và chưa mang thai hộ lần nào. Được biết ……… (vợ chồng nhờ mang thai hộ) bị bệnh …………… không thể mang thai và sinh con. Nên sau khi được …………….. (vợ chồng nhờ mang thai) nhờ mang thai giúp, với tình cảm họ hàng, tôi đồng ý mang thai hộ ……………… (tên vợ chồng nhờ mang thai). Tôi đã được cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm xác nhận có khả năng mang thai và sinh con. Mặt khác, tôi cũng đã được tư vấn trọn vẹn về y tế, pháp lý, tâm lý.

III. CHÚNG TÔI CAM KẾT THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NHƯ SAU:

1. Đối với bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

a) Có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời gian giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

b) Tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường và những dị tật của bào thai theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

c) Có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục được không tiếp tục mang thaiphù hợp với quy định của pháp luật y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
d) Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

2. Đối với bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

a) Có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tiễn để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

b) Có quyền và nghĩa vụ đối với con kể từ thời gian con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời gian nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

c) Không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con, hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình và bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan; nếu gây tổn hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

d) Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật Dân sự và luậtkhác có liên quan.

đ) Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

IV. THỎA THUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ TAI BIẾN SẢN KHOA; HỖ TRỢ ĐỂ BẢO ĐẢM SỨC KHỎE SINH SẢN CHO NGƯỜI MANG THAI HỘ TRONG THỜI GIAN MANG THAI VÀ SINH CON, VIỆC NHẬN CON CỦA BÊN NHỜ MANG THAI HỘ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HAI BÊN ĐỐI VỚI CON TRONG TRƯỜNG HỢP CON CHƯA ĐƯỢC GIAO CHO BÊN NHỜ MANG THAI HỘ VÀ CÁC QUYỀN, NGHĨA VỤ KHÁC CÓ LIÊN QUAN:

……………………………………………………………………………………………………………………

V. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP MỘT HOẶC CẢ HAI BÊN VI PHẠM CAM KẾT THEO THỎA THUẬN

……………………………………………………………………………………………………………………

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộmà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com