Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành 

Về bản chất, vụ án hành chính chỉ có thể xảy ra trong trường hợp có tranh chấp giữa chủ thể và đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Đối tượng quản lý hành chính được Nhà nước trao quyền khởi kiện VAHC khi có sự xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành. 

Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính

Căn cứ pháp lý 

Luật tố  tụng hành chính năm 2015. 

1. Vụ án hành chính là gì ? 

Vụ án hành chính theo hướng dẫn của pháp luật là vụ án phát sinh khi các cá nhân, đơn vị, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân (TAND) xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính (QĐHC), hành vi hành chính (HVHC), quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri của đơn vị nhà nước và được Tòa án thụ lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Có hai điều kiện để một vụ án hành chính phát sinh :

– Thứ nhất, điều kiện cần là có hành vi khởi kiện của cá nhân, tổ chức, đơn vị. Pháp luật quy định chỉ khi có hành vi khởi kiện của các cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị theo luật định thì mới phát sinh vụ án. 

– Thứ hai, điều kiện đủ là việc khởi kiện phải được TAND thụ lý giải quyết. Không phải vụ án nào cũng được TAND thụ lý giải quyết. Chỉ khi TAND thụ lý giải quyết thì mới hình thành Vụ án hành chính để giải quyết. Tuy vậy, pháp luật cũng quy định nếu thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án không được phép từ chối giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính. 

Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các khiếu kiện hành chính được quy định tại Chương II Luật Tố tụng hành chính năm 2015, gồm có 6 điều (từ Điều 30 đến Điều 35), với nhiều nội dung đã được sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền xét xử của từng cấp Tòa án cho phù hợp với mô hình, tổ chức Tòa án theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; bảo đảm tính khách quan, hiệu quả và khả thi trong việc giải quyết các khiếu kiện hành chính. 

Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015, cụ thể như sau:

1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:

a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo hướng dẫn của pháp luật;
b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của đơn vị, tổ chức.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
3. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
4. Khiếu kiện danh sách cử tri.

3. Thẩm quyền theo cấp của Tòa án và thẩm quyền theo lãnh thổ. 

– Thẩm quyền theo cấp tòa án  giúp xác định vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết theo tòa án cấp tỉnh hoặc cấp huyện thẩm quyền theo lãnh thổ giúp xác định vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết theo địa giới hành chính nào

Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện

Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. 

Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu đơn vị, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, tổ chức đó.

Khiếu kiện danh sách cử tri của đơn vị lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh

 Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong đơn vị đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi đơn vị, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị thuộc một trong các đơn vị nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong đơn vị đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi đơn vị, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính  với Tòa án và của người có thẩm quyền trong đơn vị nhà nước đó.

Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị uỷ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong đơn vị đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi công tác khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

4. Xác định thẩm quyền theo cấp của Tòa án. 

Quyết định  hành chính, hành vi hành vi của Chủ Tịch ủy ban nhân dân  và ủy ban nhân dân cấp huyện thì kiện ở tòa án nhân dân  cấp tỉnh. Mặt khác, các quyết định  hành chính, hành vi hành chính trong  đơn vị nhà nước từ cấp huyện trở xuống thì là tòa án nhân dân cấp huyện.

Quyết định  hành chính, hành vi hành chính của đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước từ cấp tỉnh, trung ương thì do tòa án nhân dân  cấp tỉnh.

5. Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án. 

Các Quyết định hành chính, hành vi hành chính  của đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền trong đơn vị nhà nước cấp địa phương bao gồm tỉnh, huyện, xã thì kiện tại tòa án cùng trụ sở với đơn vị ban hành quyết định đó

Các quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền trong đơn vị nhà nước cấp trung ương thì 2 trường hợp:

    – Cá nhân khởi kiện: kiện tại tòa án  nơi cá nhân cư trú hoặc công tác

    – Tổ chức khởi kiện: kiện tại tòa án nơi tổ chức đặt trụ sở.

Quy tắc này chỉ đúng khi đi kèm với các nguyên tắc sau:

  • Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị nhà nước cấp trung ương mà người khởi kiện ko có nơi cư trú và nơi công tác tại Việt Nam , kiện tại tòa án cùng trụ sở với đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định.
  • Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị uỷ quyền ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài mà người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi công tác tại Việt Nam thì kiện tại Tòa án nhân dân  Hà Nội  hoặc Tòa án nhân dân TP Hồ Chí Minh (Khoản 5 điều 32).
  • Đối với quyết định  kỷ luật buộc thôi việc của đơn vị nhà nước cấp tỉnh và cấp trung ương thì khởi  kiện tại tòa án  nơi công chức công tác trước khi bị buộc thôi việc. (khoản 6 điều 32), Có những vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân  cấp huyện nhưng tòa án cấp tỉnh lấy lên để xét xử, đó là các trường hợp quy định tại điều 4 của nghị quyết 02.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com