Thỏa thuận công việc được thể hiện dưới cách thức hợp đồng lao động là chủ yếu. Hợp đồng lao động được xây dựng dựa trên cơ sở sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nội dung thỏa thuận xoay quanh quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, cụ thể như tiền lương, thời giờ công tác, điều kiện công tác,…
Mặt khác, thỏa thuận công việc còn được thể hiện dưới cách thức bằng tên gọi khác có nội dung thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Các cách thức thỏa thuận công việc
Thỏa thuận công việc trước tiên phải dựa vào nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực. Bên cạnh đó, nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Căn cứ Điều 14, Bộ Luật Lao động 2019 quy định về cách thức hợp đồng lao động như sau:
“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới cách thức thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”
Theo đó, có 2 cách thức của thỏa thuận công việc bao gồm:
Thỏa thuận bằng văn bản
Đây là cách thức được đánh giá là ưu việt nhất bởi những đặc điểm nổi bật của nó. Việc ghi nhận thỏa thuận lao động bằng cách thức văn bản giúp thể hiện nội dung thỏa thuận lao động một cách rõ ràng, cụ thể. Bên cạnh đó, thỏa thuận lao động thể hiện bằng cách thức văn bản còn giúp các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật dễ dàng lưu giữ thông tin.
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Thỏa thuận bằng lời nói
Đây là một cách thức thỏa thuận tương đối phổ biến. Tuy nhiên, do việc thỏa thuận bằng lời nói gây ra nhiều khó khăn trong việc thống nhất nội dung và lưu giữ thỏa thuận. Điều đó dẫn đến nhiều rủi ro cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Chính vì thế pháp luật đã có các quy định nhằm hạn chế việc thỏa thuận lao động bằng lời nói.
Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp sau:
- Người lao động thực hiện công việc theo mùa vụ. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
- Khi sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi công tác, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người uỷ quyền theo pháp luật của người đó;
- Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Thỏa thuận công việc là gì? do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung nội dung trình bày, Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.