Thỏa thuận dân sự vô hiệu là gì? Các trường hợp vô hiệu!

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Khi giao kết hợp đồng, điều đầu tiên và cần thiết mà các bên mong muốn là hợp đồng luôn có hiệu lực và có thể thực thi trên thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà đôi khi hợp đồng có thể bị vô hiệu, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của ít nhất một bên trong quan hệ hợp đồng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Thỏa thuận dân sự vô hiệu là gì? Các trường hợp vô hiệu!

Thỏa thuận dân sự vô hiệu là gì? Các trường hợp vô hiệu!

1. Thoả thuận/Hợp đồng dân sự vô hiệu là gì?

Pháp luật hiện tại không có một định nghĩa cụ thể cho thuật ngữ ‘hợp đồng vô hiệu’. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) có quy định “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”. Hợp đồng là một trong những loại giao dịch dân sự bên cạnh các ‘hành vi pháp lý đơn phương’ 1, nên ta có thể áp dụng điều luật này để diễn giải định nghĩa về hợp đồng vô hiệu. Theo đó, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không đáp ứng một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực được quy định tại BLDS 2015 như sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập;
  • Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện; và
  • Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Các trường hợp thoả thuận/hợp đồng dân sự vô hiệu

Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Hợp đồng có mục đích và/hoặc nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Theo đó, điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định, còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Sau đây là một vài ví dụ điển hình cho trường hợp hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội:

  • Bên A có thỏa thuận cho Bên B vay số tiền là 10.000 Đô la Mỹ, các bên đã khởi kiện ra Tòa khi tranh chấp xảy ra. Tòa án đã tuyên thỏa thuận cho vay bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật về hạn chế sử dụng ngoại hối theo Điều 22 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013 “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các cách thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
  • Hợp đồng tình ái dưới cách thức lấy lợi ích vật chất để đổi lấy lợi ích thể chất và tinh thần (tình dục) là một ví dụ rõ nét cho trường hợp hợp đồng vô hiệu do trái đạo đức xã hội.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này sẽ không bị hạn chế.

Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Theo quy định tại Điều 124 BLDS 2015, hợp đồng vô hiệu do giả tạo là hợp đồng thuộc một trong hai trường hợp sau:

  • Hợp đồng được xác lập nhằm mục đích che giấu một giao dịch dân sự khác, còn được gọi là hợp đồng giả cách. Khi đó, giao dịch dân sự giả tạo bị vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực.  Ví dụ, khi đi vay, ngoài ký hợp đồng vay, bên cho vay còn yêu cầu bên vay ký thêm hợp đồng mua bán tài sản (quyền sử dụng đất hoặc nhà ở) với giá chuyển nhượng thấp hơn nhiều so với giá trị thực tiễn của tài sản đó.  Mục đích của việc ký hợp đồng mua bán tài sản là đảm bảo bên vay thực hiện hợp đồng vay.
  • Hợp đồng được xác lập nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Ví dụ, khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên kê khai giá trị thửa đất trên hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá trị thực tiễn nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế với đơn vị nhà nước.  Tùy theo mức độ vi phạm, khi bị đơn vị chức năng phát hiện có thể sẽ tiến hành truy thu, xử phạt hành chính, thậm chí xử lý hình sự về tội trốn thuế theo hướng dẫn tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Đối với hợp đồng vô hiệu do giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu không bị hạn chế.

Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Theo quy định của BLDS 2015:

  • Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
  • Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do trình trạng thể chất (như bị câm, mù, điếc, v.v.) hoặc tinh thần (người mắc bệnh thiểu năng trí tuệ, tâm thần phân liệt, v.v.) nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
  • Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích như rượu, bia, v.v. dẫn đến phá hoại tài sản và được Tòa án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Nhìn chung, những người nêu trên dù ít hay nhiều thì trạng thái nhận thức, tinh thần của họ còn khiếm khuyết, họ không thể tự mình thực hiện phần lớn các giao dịch phát sinh trong cuộc sống mà phải thông qua người uỷ quyền.  Do đó, các giao dịch với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể bị tuyên bố vô hiệu vì theo hướng dẫn của pháp luật, các giao dịch này phải do người uỷ quyền của họ xác lập, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người uỷ quyền của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được uỷ quyền tự mình xác lập, thực hiện giao dịch.

Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn

Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn là hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn, làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch.  Khi đó, bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu.

Ví dụ, khi các bên giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích 250 m2, do bên bán chưa hợp thức hóa chủ quyền nên không biết thửa đất đó có phần nằm trong khu vực quy hoạch là 50 m2, dẫn đến các bên vẫn giao kết hợp đồng với diện tích đất 250 m2 như ban đầu.  Vì vậy, khi một hoặc các bên có yêu cầu thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng này là vô hiệu do nhầm lẫn về diện tích thực của thửa đất.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn.

Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Theo quy định tại BLDS 2015, “lừa dối hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó”, khiến bên còn lại bị nhầm lẫn nên đã giao kết, xác lập hợp đồng.  Sự nhầm lẫn của một bên là kết quả của sự cố ý của bên kia.  Điều này khác với hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn do lỗi vô ý của một bên làm bên còn lại nhầm lẫn về mặt nội dung của giao dịch.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh tổn hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.  Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu là 02 năm, kể từ ngày (i) Người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối; (ii) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Hợp đồng do người có năng lực hành vi dân sự xác lập nhưng trong trạng thái không nhận thức và làm chủ hành vi của mình sẽ vẫn được coi là vô hiệu.  Ví dụ, ông A lợi dụng lúc ông B say rượu, để ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông B cho ông A.  Khi đó, ông B có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng.

Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về cách thức

Hình thức của hợp đồng không chỉ là sự biểu hiện ra bên ngoài của nội dung hợp đồng mà còn là những thủ tục được pháp luật quy định bắt buộc các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ khi giao kết hợp đồng như hợp đồng phải bằng văn bản, phải công chứng hoặc chứng thực, v.v.

Do đó, trong trường hợp pháp luật quy định cách thức là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mà các bên không tuân theo thì khi có yêu cầu, Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu, trừ trường hợp hợp đồng được xác lập bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật hoặc vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì Tòa án quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập.

3. Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu khi nào?

Theo quy định tại khoản 1, Điều 689 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm b, khoản 1, Điều 126; điểm b, khoản 1, Điều 127 của (Luật đất đai năm 2013)“Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được đơn vị có thẩm quyền công chứng, chứng thực.”

Trong trường hợp này người chị của bạn mua đất bằng giấy tờ viết tay thì có 2 khả năng xảy ra :

– Nếu giấy viết tay đó được công chứng,chứng thực tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì mới là hợp đồng có hiệu lực pháp luật.

– Nếu giấy viết tay không được công chứng,chứng thực thì đã vi phạm cách thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì khi kiện ra tòa,tòa án sẽ áp dụng Điều 130 BLDS, quyết định buộc các bên hoàn tất thủ tục về cách thức hợp đồng trong một thời hạn, quá thời hạn đó mà không thực hiện được thì tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

– Khi tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu thì tòa sẽ xác định lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu của các bên và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại Điều 135 (Bộ luật dân sự năm 2015): Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời gian xác lập; các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền… Bên có lỗi gây tổn hại phải bồi thường.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Thỏa thuận dân sự vô hiệu là gì? Các trường hợp vô hiệu! Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com