Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? [Chi tiết 2023]

Thỏa thuận là một khái niệm rộng, trong hoạt động cạnh tranh có thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, thỏa thuận khuyến khích cạnh tranh và thỏa thuận trung lập (không khuyến khích cạnh tranh nhưng không hạn chế cạnh tranh).

1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì?

Khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là thỏa thuận giữa các bên dưới mọi cách thức gây tác động hoặc có thể gây tác động hạn chế cạnh tranh.

2. Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chung

Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, bao gồm:

“Đầu tiên. Một thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp ấn định giá của hàng hóa hoặc dịch vụ.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, gửi tới hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Đồng ý hạn chế hoặc kiểm soát việc sản xuất, mua bán hàng hóa và số lượng, khối lượng dịch vụ gửi tới.
4. Thỏa thuận trúng thầu của một hoặc các bên khi tham gia đấu thầu gửi tới hàng hóa, dịch vụ.
5. Thỏa thuận ngăn cản, hạn chế, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường, kinh doanh.
6. Thống nhất rút các doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận ra khỏi thị trường.
7. Thỏa thuận hạn chế phát triển công nghệ, hạn chế đầu tư.
8. Thỏa thuận bổ sung hoặc cố định các điều kiện giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ lao động với doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác phải thực hiện các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp.
9. Đồng ý không giao dịch với các bên không tham gia vào thỏa thuận.
10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, cung ứng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
11. Các thỏa thuận khác có hoặc có thể có tác động hạn chế cạnh tranh.

3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong những trường hợp nào?

Theo mục 12 của Luật Cạnh tranh 2018, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong các trường hợp cụ thể sau:

“Thứ nhất. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này.
2. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật này.
3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng thị trường liên quan quy định tại các điều bảy, tám, chín, mười và mười một Điều 11 của Luật này, thỏa thuận tác động hoặc có thể gây tác động xấu, hạn chế cạnh tranh thị trường một cách cơ bản .
4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối và cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Điều 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 có hiệu lực thi hành thỏa thuận có hoặc có thể có tác động hạn chế đáng kể cạnh tranh thị trường thì áp dụng quy định tại Điều 11 của Luật này. ”

Do đó, căn cứ vào chủ thể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và mức độ tác động đến thị trường, hành vi này có thể bị cấm theo hướng dẫn của pháp luật.

Mặt khác, các doanh nghiệp được xác định thuộc cùng một thị trường liên quan có thể thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Khoản 1 Luật Cạnh tranh 2018, cụ thể:

“Thứ nhất, thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường hàng hóa và dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc điểm, công dụng và giá cả.
Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể gửi tới hàng hóa và dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể so với hàng hóa và dịch vụ ở các khu vực khác. các khu vực lân cận. ”
Cách đánh giá tác động hoặc tác động tiềm ẩn của các tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể của một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Mục 13 của Luật Cạnh tranh 2018 quy định cách đánh giá tác động của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hoặc khả năng có tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể như sau:

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá khả năng xảy ra tác động hạn chế cạnh tranh hoặc tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh dựa trên các yếu tố sau:

+ Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia;

+ Rào cản gia nhập và mở rộng thị trường;

+ hạn chế về nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc năng lực công nghệ;

+ Giảm khả năng tiếp cận và sở hữu cơ sở hạ tầng cần thiết;

+ làm tăng chi phí và thời gian để khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ khác có liên quan;

+ Cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua việc chi phối các yếu tố liên quan đến ngành, lĩnh vực cụ thể của doanh nghiệp tham gia hiệp định.

Cạnh tranh là yếu tố tất yếu, chỉ có “cạnh tranh” thì hoạt động kinh tế thương mại mới có thể năng động và phát triển từng ngày. Vì vậy, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh phải được thực thi đúng đắn và được pháp luật Việt Nam cho phép.

Trên đây là nội dung về thỏa thuận cạnh tranh là gì?   Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com