Thỏa thuận hôn nhân là gì? Có được luật công nhận không?

Chắc hẳn mọi người không hề xa lạ khi nghe đến cụm từ “hợp đồng hôn nhân” trong phim ảnh, truyện… Tuy nhiên, tại Việt Nam, liệu loại hợp đồng này có hợp pháp không? Cùng Luật LVN Group nghiên cứu !.

1. Thỏa thuận hôn nhân là gì?

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ quyền, nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Theo Điều 3 Luật hôn nhân. Gia đình 2014.

Tuy nhiên, xét về quan hệ hôn nhân, pháp luật Việt Nam hiện hành chưa quy định cụ thể thế nào là hợp đồng tiền hôn nhân nhưng “Luật hôn nhân và gia đình” có đề cập đến những thỏa thuận về tài sản trước hôn nhân giữa vợ và chồng. Đây có thể coi là một dạng hợp đồng hôn nhân hiện nay.

Đồng thời, hiện nay, khái niệm hợp đồng hôn nhân được nhiều người sử dụng để thỏa thuận về quan hệ hôn nhân, bao gồm kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, quyền nuôi con…

2. Hợp đồng tiền hôn nhân có trái pháp luật không?

01 nam và 01 nữ là vì mục đích xây dựng gia đình, quan hệ hôn nhân được xác lập theo pháp luật, trên tinh thần tự nguyện, vì hai bên đủ điều kiện kết hôn và đã đăng ký với chính quyền nên sẽ tôn trọng chính quyền và được pháp luật bảo vệ.

Vì vậy, mọi trường hợp kết hôn không nhằm mục đích xây dựng gia đình mà chỉ lợi dụng quan hệ hôn nhân vào mục đích khác như xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài đều là vi phạm pháp luật và sẽ bị Nhà nước Cộng hòa nhân dân Việt Nam nghiêm trị. Của Trung Quốc. pháp luật.

Mặt khác, hiện nay, theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì chỉ có hệ thống tài sản giữa vợ và chồng mới được giao kết là văn bản thỏa thuận. Thỏa thuận phải được giao kết bằng văn bản có công chứng, chứng thực trước thời gian kết hôn và được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Trong đó, nội dung của văn bản này là sự thỏa thuận về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của mỗi người đối với những tài sản này; điều kiện, thủ tục chia tài sản khi ly hôn.

Do đó, ngoài hợp đồng hay còn gọi là văn bản thỏa thuận về hệ thống tài sản chung của vợ chồng, pháp luật không có quy định nào cho các thỏa thuận khác.

Đặc biệt, các hợp đồng hôn nhân vì mục đích kiếm lợi nhuận khổng lồ và hôn nhân giả là bất hợp pháp.

3. Hợp đồng hôn nhân có thể bị coi là kết hôn giả tạo?

Nếu hai bên kết hôn không vì mục đích hôn nhân mà kết hôn hoặc giao kết hợp đồng tiền hôn nhân vì mục đích khác thì đó là kết hôn giả tạo. Vì vậy, Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về xử lý trường hợp kết hôn không có thật.
Theo đó, để hủy việc kết hôn trái pháp luật thì tòa án cần căn cứ vào yêu cầu của vợ, chồng, yêu cầu của vợ, chồng, điều kiện kết hôn, điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp. Khi này, nếu cả hai vợ chồng đều có đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn thì:

– Trường hợp hai bên yêu cầu Toà án công nhận quan hệ hôn nhân, nếu các bên có đủ điều kiện kết hôn thì Toà án công nhận;

– Trường hợp chỉ có một bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;

– Nếu một bên yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.

Điều đáng chú ý là nếu cả hai bên vẫn chưa đủ điều kiện kết hôn khi tòa án xác định việc kết hôn là trái pháp luật thì dù một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì tòa án vẫn ra phán quyết hủy việc kết hôn.

Khi này, nếu việc kết hôn giả bị tòa án tuyên bố là vô hiệu thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt. Khi đó, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, chế độ tài sản chung sẽ được giải quyết giống như khi vợ chồng ly hôn.

Có thể thấy, chỉ có sự thỏa thuận về tài sản của vợ chồng mới được pháp luật công nhận, còn các tình huống giao kết hợp đồng tiền hôn nhân khác không được pháp luật quy định và có thể được xác định là kết hôn giả tạo. Khi đó, quan hệ hôn nhân sẽ không được tòa án công nhận.

4. Có nên kết hôn giả không?

Từ những phân tích trên cho thấy, chỉ khi nam nữ lấy nhau vì mục đích chung sống thì mới có thể giao kết hợp đồng hôn nhân và xác định tài sản trong quá trình chung sống sau này. Bởi trong quá trình chung sống, ngoài tài sản chung do vợ, chồng tạo lập ra còn có tài sản riêng của mỗi người do được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trước và sau khi kết hôn…

Trong nhiều trường hợp, giữa vợ và chồng sẽ còn xảy ra mâu thuẫn, xung đột xung quanh vấn đề tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ, chồng. Vì vậy, việc giao kết hợp đồng tiền hôn nhân (hay còn gọi là thỏa thuận tài sản trước hôn nhân) có một vai trò vô cùng cần thiết:

– Phân chia rõ ràng tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng.

– Trong quá trình chung sống sẽ hạn chế được những mâu thuẫn, xung đột giữa vợ và chồng do tài sản chung, tài sản riêng.

– Khi vợ chồng ly hôn, nếu có hợp đồng hôn nhân thì việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ dễ dàng hơn, giảm thời gian và thủ tục ly hôn…

Có thể thấy, việc lập hợp đồng tiền hôn nhân có lợi ích rất lớn trong việc giải quyết, xử lý những mâu thuẫn trong quá trình chung sống của vợ chồng. Và hiện nay, nó là thước đo được nhiều bạn trẻ sử dụng.

Tuy nhiên, cần lưu ý là chỉ quy định trong hợp đồng hôn nhân, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, còn các vấn đề khác không đề cập.

5. Kết hôn giả có thể bị phạt tới 20 triệu đồng?

Hôn nhân giả tạo không những không được pháp luật thừa nhận, thậm chí mục đích của loại hôn nhân này không phải để lập gia đình mà vì lợi nhuận cũng có thể bị phạt hành chính.

Theo đó, trường hợp lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; trường hợp được hưởng chế độ ưu đãi quốc gia hoặc thực hiện các lợi ích riêng tư khác thì theo hướng dẫn tại Điều 59 khoản 2 điểm d Nghị định-Luật số 82/2020/NĐ , thì có thể bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng. CP.

Vì vậy, pháp luật Việt Nam hoàn toàn công nhận hợp đồng tiền hôn nhân có sự thỏa thuận về chế độ tài sản chung của vợ chồng khi có đủ các điều kiện theo hướng dẫn. Tuy nhiên, nếu không vì mục đích hình thành gia đình mà chỉ là kết hôn giả tạo thì không được pháp luật công nhận và có thể bị xử lý.

Trên đây là nội dung về  Thỏa thuận hôn nhân là gì? Có được luật công nhận không? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com