Thỏa thuận làm thêm giờ là gì? [Cập nhật 2023]

Trong quá trình lao động, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã phải huy động người lao động làm thêm giờ. Vậy sử dụng người lao động làm thêm giờ có bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Thỏa thuận làm thêm giờ là gì?

Thỏa thuận làm thêm giờ là gì?

1. Thỏa thuận làm thêm giờ là gì?

Thoả thuận làm thêm giờ được hiểu là thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc tăng thời gian công tác người thời gian đã thoả thuận trên hợp đồng lao động.

Trong trường hợp thông thường, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng trọn vẹn các yêu cầu theo hướng dẫn pháp luật, trong đó có điều kiện là phải được sự đồng ý của người lao động.

Vì vậy, về nguyên tắc sử dụng lao động làm thêm giờ thì khi phía người sử dụng lao động có nhu cầu thì cần được sự đồng ý của người lao động, việc làm thêm giờ này mang tính chất tự nguyện, người lao động có quyền không làm thêm giờ nếu không muốn.

2. Văn bản thỏa thuận làm thêm giờ phải đảm bảo nội dung gì?

Căn cứ Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ

1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:

a) Thời gian làm thêm;

b) Địa điểm làm thêm;

c) Công việc làm thêm.

2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì cân nhắc Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, trừ khi Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 thì khi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:

– Thời gian làm thêm;

– Địa điểm làm thêm;

– Công việc làm thêm.

3. Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ

Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ: Mẫu số 01/PLIV – Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

 

VĂN BẢN THỎA THUẬN LÀM THÊM GlỜ (1)

– Thời gian làm thêm: Kể từ ngày ………….. đến ngày … tháng …. năm ……….

– Địa điểm làm thêm: ………………………………………………………………………………….

– Lý do làm thêm: ………………………………………………………………………………………

 

Ghi chú:

(1) Mẫu này lập khi ký văn bản với nhiều người lao động; trường hợp ký riêng từng người lao động thì điều chỉnh các thông tin tương ứng.

(2) Trường hợp đã sử dụng bảng chấm công và công việc, giờ công tác không thay đổi trong nhiều ngày, nhiều tháng đã ghi trong bảng chấm công thì không bắt buộc có các cột này trong bản thỏa thuận.

(3) Có thể ghi thỏa thuận riêng theo từng ngày hoặc theo tuần, theo tháng hoặc thỏa thuận kết hợp nhiều nội dung về thời giờ làm thêm.

4. Có cần văn bản đồng ý của người lao động làm thêm giờ?

Như đã dẫn chiếu, khi sử dụng người lao động làm thêm giờ bắt buộc phải có sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp ngoại lệ. Vậy sự đồng ý này được thể hiện thế nào? Có bắt buộc phải ghi nhận thành văn bản?

Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được hướng dẫn cụ thể tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 59. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ

1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:

a) Thời gian làm thêm;

b) Địa điểm làm thêm;

c)  Công việc làm thêm.

2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì cân nhắc Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo quy định này, có thể thấy việc ghi nhận sự đồng ý làm thêm giờ bằng văn bản là không bắt buộc. Tuy nhiên người sử dụng lao động vẫn phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm giờ về các nội dung: Thời gian, địa điểm và công việc làm thêm.

Trường hợp sự đồng ý đó được ký thành văn bản riêng thì các bên có thể cân nhắc Mẫu số 01/PLIV được ban hành kèm theo Nghị định 145/2020:

Lưu ý:

– Mẫu này lập khi ký văn bản với nhiều người lao động; trường hợp ký riêng từng người lao động thì điều chỉnh các thông tin tương ứng.

– Trường hợp đã sử dụng bằng chấm công và công việc, giờ công tác không thay đổi trong nhiều ngày, nhiều tháng đã ghi trong bằng chấm công thì không bắt buộc có các cột này trong bản thỏa thuận.

– Có thể ghi thỏa thuận riêng theo từng ngày hoặc theo tuần, theo tháng hoặc thỏa thuận kết hợp nhiều nội dung về thời giờ làm thêm.

5. Ép người lao động làm thêm giờ, doanh nghiệp có bị phạt không?

Sự đồng ý của người lao động là một trong những điều kiện bắt buộc cần đáp ứng khi người sử dụng lao động muốn huy động người lao động làm thêm giờ. Trường hợp cố tình ép buộc người lao động làm thêm giờ, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

Căn cứ, khoản 3 Điều 17 Nghị định này quy định:

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo hướng dẫn tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Vì vậy, nếu buộc người lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của người đó thì doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng. Do đó, nếu không muốn bị phạt, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý đến điều kiện về sự chấp thuận của người lao động.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Thỏa thuận làm thêm giờ là gì? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com