Thỏa thuận thương mại là gì? [Chi tiết 2023]

Khi các bên sảy ra tranh chấp khi có thỏa thuận thì việc giải quyết tránh chấp này thuộc về thẩm quyền của trọng tài thương mại. Việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự thỏa thuận ở đây thể hiện sự thống nhất ý chí, tự nguyện và đồng thuận của các bên tham gia tranh chấp cùng nhau đưa tranh chấp ra giải quyết tại một tổ chức trọng tài nhất định.

1. Trọng tài thương mại là gì?

Trọng tài thương mại theo Mục 3(1) của Luật Trọng tài Thương mại 2010 được gọi là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận. Việc giải quyết tranh chấp phải tuân theo hướng dẫn của Luật Trọng tài thương mại 2010, nếu tranh chấp là tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại giữa các bên; tranh chấp giữa các bên mà ít nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc tranh chấp khác giữa các bên theo hướng dẫn của pháp luật , nên được giải quyết thông qua trọng tài.

Trong số các phương thức giải quyết tranh chấp, phương thức trọng tài đơn giản, linh hoạt theo sự thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch, giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp được nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Theo quy định của Luật trọng tài thương mại, trung tâm trọng tài thường được tổ chức theo cơ cấu sau:

+ Ban chấp hành,

+ Ban thư ký

+ Trọng tài viên trung tâm.

Trang thiết bị của trung tâm trọng tài đơn giản, gọn nhẹ. Ban điều hành của Trung tâm trọng tài gồm các nhân sự sau:

+ Chủ tịch;

+ một hoặc nhiều phó chủ tịch;

+ Có thể có tổng thư ký do Chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định.

Giám đốc Trung tâm trọng tài là Trọng tài viên theo hướng dẫn của pháp luật. Trung tâm Trọng tài duy trì một danh sách các trọng tài viên. Trọng tài viên tham gia giải quyết tranh chấp khi được lựa chọn hoặc chỉ định.

2. Khái niệm của thỏa thuận trọng tài:

Theo khoản 2 Điều 3 “Luật trọng tài thương mại” thì “thỏa thuận trọng tài là sự thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã xảy ra thông qua trọng tài”. Thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để hình thành trọng tài giải quyết tranh chấp, bản chất của thỏa thuận ở đây là việc các bên tranh chấp tự thỏa thuận, tự nguyện, thống nhất với nhau thông qua tham vấn và cùng đưa tranh chấp ra một tổ chức trọng tài để giải quyết. . Thỏa thuận trọng tài chỉ dựa trên ý chí chủ quan của một bên hoặc do một bên áp đặt hoặc không tự nguyện đều vô hiệu.

3. Đặc điểm của Thỏa thuận trọng tài

Thỏa thuận trọng tài là sự thể hiện thiện chí của các bên trong việc giải quyết tranh chấp. Theo đó, các bên hứa hẹn và đồng ý sử dụng trọng tài để giải quyết trong trường hợp có tranh chấp, đồng thời thỏa thuận cụ thể về các vấn đề liên quan như phương thức, trình tự giải quyết.

– Thỏa thuận trọng tài được giao kết bằng văn bản. So với trọng tài thương mại, Điều 16 “Luật trọng tài thương mại” có quy định cụ thể hơn về cách thức của thỏa thuận trọng tài. Một thỏa thuận trọng tài bằng văn bản chỉ cần nêu rõ mong muốn của các bên là được chấp nhận, kể cả bằng phương tiện điện tử.

– Khi cần giải quyết các tranh chấp, khác biệt phát sinh từ hoặc có liên quan đến thỏa thuận trọng tài thì nội dung của các bên là việc xác định cách thức, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của hợp đồng. Pháp luật quy định một số điều khoản cơ bản trong thỏa thuận trọng tài như: lựa chọn cách thức trọng tài; lựa chọn tổ chức trọng tài; giải quyết tranh chấp. Nội dung thỏa thuận trọng tài phù hợp với quy định của pháp luật thì có hiệu lực pháp luật. Cần đảm bảo xác định rõ ràng, chính xác thẩm quyền xét xử và các quy tắc tố tụng nhất định của một hội đồng trọng tài cụ thể để giải quyết tranh chấp.

– Thỏa thuận trọng tài có hiệu lực độc lập với hợp đồng, kể cả trong trường hợp thỏa thuận trọng tài là một điều khoản của hợp đồng. “Luật trọng tài thương mại” cũng ghi nhận tính độc lập của thỏa thuận trọng tài, cụ thể “thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Do đó, dù thỏa thuận trọng tài được đưa vào hợp đồng chính dưới dạng điều khoản hay được thể hiện dưới dạng văn bản riêng đính kèm hợp đồng thì về bản chất, thỏa thuận trọng tài vẫn là một hợp đồng nhỏ độc lập với hợp đồng chính, có nội dung và cách thức khác nhau. giá trị.

Theo các quy định pháp luật nêu trên, thỏa thuận trọng tài thương mại có những đặc điểm cụ thể sau:

Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài là sự thể hiện thiện chí của các bên trong việc giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp có tranh chấp, các bên thống nhất giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài.

Thứ hai, thường có hai cách để thỏa thuận về trọng tài:

Thứ nhất, các bên dự kiến ​​và đồng ý ngay từ đầu trong quan hệ thương mại rằng họ sẽ đưa ra trọng tài để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong tương lai. Thỏa thuận thường được thể hiện bằng điều khoản trọng tài trong hợp đồng thiết lập quan hệ thương mại giữa hai bên

+ 2. Sau khi tranh chấp xảy ra, các bên thống nhất đưa tranh chấp ra trọng tài. Loại thỏa thuận này thường tồn tại dưới cách thức văn bản riêng và được coi như đính kèm với hợp đồng chính, vì vậy loại thỏa thuận này thường được soạn thảo trọn vẹn và có hiệu lực thi hành cao.

Thứ ba, trong hầu hết các trường hợp, thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản. “Điều này đảm bảo hiệu lực của thỏa thuận trọng tài như là bằng chứng về thiện chí của các bên trong việc giải quyết tranh chấp của họ thông qua trọng tài. Luật pháp của hầu hết các quốc gia yêu cầu thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản, mặc dù điều khoản trọng tài cũng có thể bằng miệng, nhưng điều này hiếm khi xảy ra.” .”

Thứ tư, thỏa thuận trọng tài chỉ có hiệu lực nếu thỏa thuận đó đáp ứng các yêu cầu pháp lý về nội dung cơ bản. Trong đó, yêu cầu về nội dung phải đảm bảo tính rõ ràng, chính xác của thỏa thuận trọng tài, để tạo thuận lợi cho việc xác định thẩm quyền của Hội đồng trọng tài cụ thể.

Thứ năm, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực độc lập với hợp đồng, kể cả khi thỏa thuận trọng tài là một điều khoản của hợp đồng. Dù thỏa thuận trọng tài được thể hiện dưới cách thức điều khoản trong hợp đồng chính hay dưới cách thức văn bản riêng đính kèm hợp đồng chính thì thỏa thuận trọng tài thực chất là một hợp đồng nhỏ độc lập với hợp đồng chính, có nội dung và mức giá khác nhau. .

4. Điều kiện về cách thức của Thỏa thuận trọng tài

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật trọng tài thương mại năm 2010 quy định cụ thể: “Thỏa thuận trọng tài là sự thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã xảy ra thông qua trọng tài”. Vì vậy:

– Thỏa thuận trọng tài được hình thành trên cơ sở ý chí tự nguyện của các bên, là sự thỏa thuận đạt được giữa ý chí (nội ý chí) và sự thể hiện ý chí (cách thức bên ngoài) về việc sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp. Điều này xuất phát từ bản chất của thỏa thuận.

– Các bên có thể thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi tranh chấp phát sinh. Điều 5 khoản 1 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định rõ: “Trường hợp các bên có thỏa thuận trọng tài thì tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, thỏa thuận trọng tài có thể đạt được trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp.

Điều 16 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định rõ: “Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới cách thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng, hoặc dưới cách thức một thỏa thuận riêng”. Theo đó, thỏa thuận trọng tài có thể tồn tại dưới một trong hai cách thức:

– Là một điều khoản trong hợp đồng: các bên trong hợp đồng cũng thừa nhận việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là một điều khoản của hợp đồng.

– Thỏa thuận riêng: Các bên trong hợp đồng không ghi việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại như một điều khoản của hợp đồng mà ghi nhận thỏa thuận này trong một văn bản hoàn toàn khác với tên gọi của thỏa thuận.

Mặt khác, thỏa thuận trọng tài thương mại không thể tồn tại dưới cách thức lời nói hay hành động mà phải được xác lập bằng văn bản, bao gồm:

Thỏa thuận được hình thành do sự trao đổi giữa các bên bằng điện tín, fax, telex, thư điện tử và các cách thức khác do pháp luật quy định;

Thỏa thuận được thiết lập bằng việc trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;

Thỏa thuận được ghi nhận bằng văn bản bởi luật sư, công chứng viên hoặc đơn vị có thẩm quyền theo yêu cầu của các bên;

– trong giao dịch, các bên viện dẫn các tài liệu có thể uỷ quyền cho thỏa thuận trọng tài, chẳng hạn như hợp đồng, tài liệu, điều lệ hiệp hội và các tài liệu tương tự khác;

– Bằng cách trao đổi các yêu sách và biện hộ, một trong số họ đã đạt được thỏa thuận và người kia không phủ nhận điều đó.

Vì vậy, theo hướng dẫn của Luật trọng tài thương mại 2010, thỏa thuận trọng tài thương mại không thể tồn tại dưới cách thức lời nói, hành vi mà phải được xác lập bằng văn bản. Như đã đề cập ở trên, để đảm bảo rằng thỏa thuận đó là hợp pháp và tuân thủ các quy định của Luật Trọng tài Thương mại.

Trên đây là nội dung về Thỏa thuận thương mại là gì? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com