Thông tư về chuyển đổi vị trí công tác mới 2023

Các đơn vị, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước hay cả những đơn vị khác do Nhà nước thành lập, họ đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc chỉ một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý điều này giúp cho Nhà nước nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội có trách nhiệm hơn với định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với những cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hay viên chức trong đơn vị, tổ chức, đơn vị của mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thông tư về chuyển đổi vị trí công tác” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật cán bộ, công chức 2008

Thời hạn thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BVHTTDL quy định về thời hạn thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác như sau:

“Điều 3. Thời hạn thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 03 (ba) năm đến 05 (năm) năm (không bao gồm thời gian tập sự của công chức, viên chức). Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời gian có văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.”

Thông tư về chuyển đổi vị trí công tác

Thông tư về chuyển đổi vị trí công tác quy định mới

Thứ nhất, về định nghĩa:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về luân chuyển cán bộ như sau: Luân chuyển cán bộ là việc phân công hoặc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của chức danh được quy hoạch.

Theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 hiện không có định nghĩa về chuyển đổi vị trí công tác. Tuy nhiên thông qua các quy định ta có thể hiểu chuyển đổi vị trí công tác đó chính là việc đơn vị, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong đơn vị, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Còn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo hướng dẫn về luân chuyển cán bộ.

Thứ hai, đối tượng:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về đối tượng luân chuyển cán bộ như sau:

– Cán bộ được quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp.

– Cán bộ được luân chuyển để thực hiện chủ trương bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa phương và cán bộ không giữ chức vụ cấp trưởng quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, đơn vị, đơn vị, gồm: Bí thư cấp ủy, chủ tịch Ủy ban nhân dân, chánh án tòa án nhân dân, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân và cấp trưởng các ngành công an, thanh tra, tài chính, thuế, hải quan cấp tỉnh, cấp huyện.

– Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018  quy định như sau: Người có chức vụ, quyền hạn công tác tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.

Thứ ba, về mục đích:

Theo quy định tại Điều 2 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về mục đích, yêu cầu thực hiện việc luân chuyển cán bộ như sau:

– Nâng cao hiệu quả thực hiện chủ trương của Đảng về công tác cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ trong quy hoạch có môi trường để rèn luyện, am hiểu thực tiễn, phát triển toàn diện; xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ.

– Tiếp tục đổi mới công tác luân chuyển cán bộ, bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, công bằng; không để xảy ra tiêu cực trong công tác cán bộ.

– Kết hợp luân chuyển với tăng cường cán bộ cho những nơi khó khăn, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu, cục bộ, khép kín; góp phần thúc đẩy thực hiện chủ trương bố trí lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa phương và người đứng đầu không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

 Theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 hiện không có  quy định mục đích của việc chuyển đổi vị trí công tác là gì. Tuy nhiên thông qua các quy định ta có thể hiểu chuyển đổi vị trí công tác nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.

Thứ tư, về thời gian:

Theo quy định tại Điều 8 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về thời gian thực hiện việc luân chuyển cán bộ như sau: Thời gian luân chuyển ít nhất là 3 năm (36 tháng). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau: Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.

Thứ năm, về cách làm:

– Chuyển đổi vị trí công tác có danh mục các vị trí cần phải chuyển đổi và có kế hoạch chuyển đổi cụ thể của từng đơn vị, tổ chức, đơn vị và phải được công khai trong đơn vị, tổ chức, đơn vị. Chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu các đơn vị, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo định kỳ hằng năm đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.

– Luân chuyển cán bộ chỉ có quy hoạch, kế hoạch thực hiện, là công việc của Đảng, do các cấp uỷ đảng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. Căn cứ quy hoạch cán bộ, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của cán bộ, cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm quyền xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ thuộc phạm vi quản lý. Kế hoạch phải làm rõ các nội dung cơ bản: Nhu cầu, vị trí luân chuyển; cách thức luân chuyển; địa bàn luân chuyển; thời hạn luân chuyển; cơ chế, chính sách cần thiết bảo đảm thực hiện; dự kiến phương án bố trí cán bộ sau luân chuyển… Trên cơ sở kế hoạch, lập danh sách cán bộ luân chuyển và nêu biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ.

Quy định về kế hoạch luân chuyển và chuyển đổi công tác

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về kế hoạch luân chuyển cán bộ như sau:

-Đối với cấp Trung ương: Ban Tổ chức Trung ương căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị và tình hình đội ngũ cán bộ để tham mưu, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định cán bộ Trung ương luân chuyển.

– Đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, đơn vị, đơn vị trực thuộc Trung ương. Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ quy định hiện hành, danh sách cán bộ trong quy hoạch, yêu cầu nhiệm vụ chính trị và năng lực, sở trường của cán bộ để xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ thuộc phạm vi quản lý. Kế hoạch phải xác định các nội dung cơ bản: số lượng, nhu cầu, vị trí, chức danh, cách thức, địa bàn luân chuyển; chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển; dự kiến phương án bố trí cán bộ sau luân chuyển (nếu có)… Căn cứ kế hoạch luân chuyển để lập danh sách cán bộ luân chuyển và kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ.

Theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác như sau:

– Định kỳ hằng năm, người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.

– Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.

Quy trình luân chuyển cán bộ

– Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ, cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo đơn vị, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ của địa phương, đơn vị, đơn vị để xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.
– Bước 2: Căn cứ chủ trương của cấp có thẩm quyền, đơn vị tham mưu tổ chức – cán bộ trao đổi với các địa phương, đơn vị, đơn vị để đề xuất nhân sự luân chuyển.
– Bước 3: Cơ quan tham mưu tổ chức – cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, đơn vị, đơn vị và tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh, nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển.
– Bước 4: Cơ quan tham mưu tổ chức – cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các đơn vị liên quan, trao đổi với đơn vị nơi đi, đơn vị nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định và trao đổi với cán bộ dự kiến luân chuyển. Tổ chức gặp gỡ cán bộ được luân chuyển để cửa hàng triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với cán bộ luân chuyển.
– Bước 5: Cơ quan tham mưu tổ chức – cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện (công bố quyết định, chỉ đạo bầu cử và các công việc cần thiết khác).

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác khác nhau ở điểm nào?
  • Giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thì bị xử lý thế nào?
  • Trường hợp nào công chức bị kỷ luật khiển trách theo hướng dẫn 2023

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thông tư về chuyển đổi vị trí công tác” Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về thông báo giải thể công ty … Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Trường hợp mà sẽ chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác?

– Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
– Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
– Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được đơn vị y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
– Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.

Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác tại Việt Nam?

– Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong đơn vị, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các đơn vị, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.
– Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của pháp luật.

Danh mục vị trí công tác trong các CQ, TC thuộc quản lý của Bộ VHTTDL phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác?

Danh mục vị trí công tác trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải định kỳ chuyển đổi được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BVHTTDL, bao gồm:
Quản lý ngân sách, tài sản, tài chính, đầu tư trong đơn vị, tổ chức, đơn vị
Trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com