Văn bản văn bản thỏa thuận bồi thường đất mới nhất!

Trong giao dịch dân sự khái niệm hợp đồng và bản thỏa thuận có rất nhiều điểm tương đồng với nhau, tuy nhiên trên thực tiễn đây lại là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt. Hợp đồng thỏa thuận là gì? Sự khác nhau giữa hợp đồng thỏa thuận và biên bản thỏa thuận là gì? không phải ai cũng nắm rõ, các cá nhân tổ chức lưu ý phân biệt để công việc được thuận lợi tránh các trường hợp mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp. Khái niệm của hợp đồng và bản thỏa thuận? Mặt cách thức của hợp đồng và bản thỏa thuận? Mặt nội dung hợp đồng và bản thỏa thuận? Trình tự các bước thực hiện? Thỏa thuận bồi thường đất thế nào? Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.

văn bản thỏa thuận bồi thường đất

1. Mẫu giấy thỏa thuận bồi thường đất là gì?

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.

Mẫu giấy thỏa thuận về việc bồi thường đất là mẫu giấy nêu rõ thông tin hai bên chủ thể là bên có đất và bên lập hồ sơ sử dụng đất, thông tin về diện tích đất và nội dung thỏa thuận bồi thường đất là hai bên sẽ tự chịu trách nhiệm thỏa thuận và giao nhận tiền bồi thường bằng giấy xác nhận hoàn tất việc bồi thường giữa hai bên.

Mẫu giấy thỏa thuận về việc bồi thường đất là văn bản được lập ra một cách tự nguyện để hai bên là bên có đất và bên lập hồ sơ sử dụng đất thỏa thuận bồi thường đất. Mẫu giấy được kí kết giữ hai chủ thể là bên có đất và bên lập hồ sơ sử dụng đất và mẫu giấy xác nhận giữa hai bên đối với hồ sơ xin sử dụng đất có trách nhiệm thỏa thuận và giao nhận tiền bồi thường bằng giấy xác nhận hoàn tất việc bồi thường giữa hai bên.

2. Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường gồm những nội dung gì?

Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thường có các nội dung sau đây:

Phần đầu là Quốc hiệu tiêu ngữ;

Sau đó đến tên biên bản thỏa thuận bồi tường về việc gì đó;

Phần tiếp theo sẽ ghi ngày tháng lập biên bản, thông tin của bên bồi thường và bên nhận bồi thường;

Trình bày lại sự việc việc xảy ra là căn cứ yêu cầu bồi thường tổn hại.

Phần nội dung thỏa thuận: phần này ghi rõ các nội dung mà các bên đã thỏa thuận với nhau về vấn đề bồi thường tổn hại, số tiền bồi thường là bao nhiêu, phương thức bồi thường theo từng giai đoạn hay bồi thường một lần, thời hạn thực hiện trách nhiệm bồi thường,…

Các bên cũng thỏa thuận rõ các trách nhiệm nào có thể phát sinh sau khi đã thực hiện việc bồi thường, cam kết về số tiền bồi thường hay vât bồi thường.

Các bên ký tên.

3. Văn bản thỏa thuận bồi thường đất

Nội dung cơ bản của mẫu giấy thỏa thuận bồi thường đất như sau:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———–

GIẤY THỎA THUẬN

Về việc bồi thường đất  để lập hồ sơ sử dụng đất

Tôi tên là: …. sinh năm:……..

Chứng minh nhân dân số: …… do:….

cấp ngày: …… tháng……. năm……

Địa chỉ thường trú:…..

Tôi có lập hồ sơ xin sử dụng đất để xây dựng trên phần đất:

Diện tích: …….. m2

Thuộc thửa:…… Tờ bản đồ số ….. bộ địa chính…..

Ranh giới, diện tích khu đất được xác định theo “Bản đồ hiện trạng vị trí đất tỷ lệ 1/500 số:…… ngày…. tháng……..năm……..do đơn vị đo đạc lập là …..

– Nguyên phần đất do người đang quản lý sử dụng có tên là:

Ông (Bà):….. sinh năm:…..

Chứng minh nhân dân số:…… do:…..cấp ngày:……. tháng…….. năm………

Địa chỉ thường trú:…..

– Chúng tôi cùng thỏa thuận thống nhất để Ông (Bà): …….

lập hồ sơ xin sử dụng ……. m2 đất nêu trên. Khi có quyết định giao đất (hoặc cho thuê đất) của đơn vị có thẩm quyền cho Ông (Bà): ……

– Chúng tôi sẽ tự chịu trách nhiệm thỏa thuận và giao nhận tiền bồi thường bằng giấy xác nhận hoàn tất việc bồi thường giữa hai bên.

Bên có đất

(Ký và ghi rõ họ tên)

Bên lập hồ sơ sử dụng đất

(Ký và ghi rõ họ và tên)

Xác nhận của Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) nơi có đất

4. Quy định về bồi thường đất:

4.1. Thỏa thuận về giá thu hồi đất:

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng chịu sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên người dân vẫn có quyền được thỏa thuận giá đất với nhà đầu tư khi đất bị thu hồi thuộc trường hợp chủ đầu tư thực hiện vào mục đích sản xuất, kinh doanh. Theo quy định (tại Điều 73 Luật Đất đai 2013) cụ thể như sau:

1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định tại Điều 3 Luật Đất Đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

 

 

4.2. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời gian quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

 

 

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo hướng dẫn sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo hướng dẫn tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

 

 

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tiễn đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo

1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo hướng dẫn của Chính phủ.

 

 

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

+ Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

Vì vậy, việc bồi thường Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời gian quyết định thu hồi đất.

Bài viết trên là những thông tin chi tiết và cụ thể về văn bản thỏa thuận bồi thường đất. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi cần trả lời xoay quanh các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về những vấn đề này. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com