Việc xác định người giám hộ hay người uỷ quyền theo pháp luật của người chưa thành niên là điều cần thiết hiện nay bởi việc này đảm bảo kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp cho họ trong pháp luật tố tụng và pháp luật dân sự. Trong nhiều giao dịch dân sự liên quan đến thừa kế, nhận tặng cho tài sản… khi đó uỷ quyền theo pháp luật của người chưa thành niên nhằm bảo vệ quyền lợi cho họ trong trường hợp này. Vậy theo hướng dẫn ai là uỷ quyền theo pháp luật của con chưa thành niên? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Văn bản hướng dẫn
Bộ luật Dân sự 2015
Khái niệm giám hộ, uỷ quyền theo hướng dẫn tại Bộ luật dân sự 2015
Căn cứ khái niệm quy định tại Điều 46 Giám hộ và Điều 134 Đại diện Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
– Giám hộ: là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật dân sự năm 2015 (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
– Đại diện: là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người uỷ quyền) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được uỷ quyền) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Điều kiện làm người giám hộ, người uỷ quyền
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
– Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hôh
Đại dện theo pháp luật của cá nhân
– Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
– Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
– Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 146 Bộ luật dân sự năm 2015.
– Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Ai là uỷ quyền theo pháp luật của con chưa thành niên?
Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
– Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
– Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người uỷ quyền theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
– Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người uỷ quyền theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo hướng dẫn của luật phải được người uỷ quyền theo pháp luật đồng ý.
Theo Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự là người chưa đủ 18 tuổi người chưa thành niên như sau:
– Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện.
– Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện.
– Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người uỷ quyền hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người uỷ quyền hợp pháp của họ thực hiện.
Căn cứ Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau:
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật dân sự năm 2015: “a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ” được xác định theo thứ tự sau đây:
– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ như đã nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
-Trường hợp không có người giám hộ là anh chị, ông bà nội, ông bà ngoại như đã nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sư đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay:
Vấn đề “Ai là uỷ quyền theo pháp luật của con chưa thành niên?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Bài viết có liên quan:
- Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng thế nào?
- Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí là ai?
- Đất sản xuất kinh doanh có được xây khách sạn
Giải đáp có liên quan:
Các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ trong việc uỷ quyền theo luật cho con chưa thành niên được quy định trong các văn bản luật chủ yếu là các quyền và nghĩa vụ về tài sản. Theo Luật hôn nhân và gia đình, trong trường hợp cha mẹ quản lý tài sản riêng của con, thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, có tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên.
Theo Điều 139 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của hành vi uỷ quyền như sau:
– Giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi uỷ quyền làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền.
– Người uỷ quyền có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc uỷ quyền.
– Trường hợp người uỷ quyền biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi uỷ quyền là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền, trừ trường hợp người được uỷ quyền biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Theo thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
– Người được uỷ quyền hoặc người uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
– Người được uỷ quyền, người uỷ quyền là cá nhân chết; người được uỷ quyền, người uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Người uỷ quyền không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
– Căn cứ khác làm cho việc uỷ quyền không thể thực hiện được.