Biển nào không cho phép ô tô con vượt?

Chào LVN Group, hiện nay quy định về các biển báo giao thông thế nào? Tôi mới đi học lái xe ô tô. Lúc đi học tôi có được hướng dẫn một số biển báo nhưng tôi không nhớ hết. Tôi có được chỉ về biển báo không cho phép ô tô con vượt. Vậy Biển nào không cho phép ô tô con vượt? Vi phạm quy định về ô tô con vượt bị phạt bao nhiêu tiền? Mong LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của LVN Group. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Biển nào không cho phép ô tô con vượt?

Khi điều khiển xe ô tô con thì có một số trường hợp người điều khiển xe cần phải vượt lên phía trước vì nhiều lý do khác nhau.

Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp đều được điều khiển xe ô tô con vượt lên. Căn cứ, người điều khiển xe sẽ không được điều khiển xe ô tô con vượt lên khi gặp phải biển báo không cho phép ô tô con vượt. Biển báo không cho phép ô tô con vượt được quy định như sau:

Vì vậy, khi có ý định điều khiển xe ô tô con vượt lên thì người lái xe cần phải lưu ý trên đoạn đường đang lưu thông có biển báo không cho phép ô tô con vượt được không để tránh vi phạm quy định pháp luật về giao thông đường bộ.

Điều khiển xe ô tô có hành vi vượt xe không đúng quy định sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ cùngo điểm i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số cụm từ được thay thế bởi điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô cùng các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2 triệu đến 3 triệu đồng thì người điều khiển xe ô tô có hành vi vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định còn bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 3 tháng theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Căn cứ cùngo điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số cụm từ được thay thế bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô cùng các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

Theo đó, người điều khiển xe ô tô có hành vi vượt xe không đúng quy định thuộc một trong những trường hợp trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.

Mặt khác, người điều khiển xe ô tô có hành vi vượt xe không đúng quy định còn bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 3 tháng theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Vượt xe gây tai nạn giao thông thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ cùngo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

  1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây tổn hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    a) Làm chết người;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
    d) Gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
    a) Không có giấy phép lái xe theo hướng dẫn;
    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
    đ) Làm chết 02 người;
    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
    g) Gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Làm chết 03 người trở lên;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
    c) Gây tổn hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
  4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tiễn dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b cùng c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
    Theo đó, căn cứ cùngo mức độ cùng hậu quả của hành vi vượt xe không đúng quy định gây ra tai nạn giao thông để xác định mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn trên.

Biển báo cấm vượt cùng những điều cần biết rõ hiện nay

Biển báo P.125 “Cấm vượt”

Biển báo P.125 được nhận diện với viền đỏ, nền trắng, bên trong có hình vẽ hai chiếc ôtô con đặt cạnh nhau (01 chiếc màu đen cùng 01 chiếc màu đỏ). Biển này được dùng để cấm các loại xe cơ giới vượt nhau trên đoạn đường có cắm biển này.

Biển báo cấm vượt có hiệu lực cấm đối với tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau. Tuy nhiên có ngoại lệ là cho phép vượt xe máy 02 bánh, xe gắn máy.

Biển báo P.125 chỉ hết hiệu lực cấm khi có biển báo DP.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển báo DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.

Biển báo P.126 “Cấm xe ôtô tải vượt”

Biển báo P.126 được nhận diện với viền đỏ, nền trắng, bên trong có hình vẽ 01 chiếc ôtô tải màu đỏ đặt cạnh nhau 01 chiếc ôtô con màu đen. Biển này được dùng để cấm các loại ô tô tải vượt xe cơ giới khác trên đoạn đường có cắm biển này.

Biển có hiệu lực cấm đối với các loại ôtô tải có khối lượng chuyên chở (theo giấy đăng kiểm) lớn hơn 3.500 kg (kể cả các xe được ưu tiên) vượt xe cơ giới khác.

Tuy nhiên vẫn cho phép xe tải được phép vượt xe máy 02 bánh cùng xe gắn máy, đồng thời các loại xe cơ giới khác ngoài xe tải cũng được phép vượt nhau cùng vượt ô tô tải.

Biển cấm vượt xe tải hết hiệu lực cấm khi có biển số DP.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”. 

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên giao thông tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Biển nào không cho phép ô tô con vượt?” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn hỗ trợ pháp lý về tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm

  • Mẫu hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư năm 2023
  • Mẫu Hợp đồng bảo trì nhà chung cư chuẩn quy định mới 2023
  • Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2023

Giải đáp có liên quan

Biển cấm ô tô tải vượt có tác dụng gì?

– Để báo cấm các loại ôtô tải vượt xe cơ giới khác, phải đặt biển số P.126 ” Cấm ôtô tải vượt”.
– Biển có hiệu lực cấm các loại ôtô tải có khối lượng chuyên chở (theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn 3.500 kg kể cả các xe được ưu tiên theo hướng dẫn vượt xe cơ giới khác. Được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
– Biển không có giá trị cấm các loại xe cơ giới khác vượt nhau cùng vượt ôtô tải.
– Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số DP.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số

Vị trí đặt biển báo hiện nay được quy định thế nào?

Biển báo hiệu phải đặt ở vị trí để người tham gia giao thông dễ nhìn thấy cùng có đủ thời gian để chuẩn bị đề phòng, thay đổi tốc độ hoặc thay đổi hướng nhưng không được làm cản trở tầm nhìn cùng sự đi lại của người tham gia giao thông.

Biển báo giao thông hiện nay có những loại gì?

– Biển số 1 là biển bắt buộc người tham gia giao thông chỉ được phép rẽ trái tại nơi giao nhau đằng sau mặt biển;
– Biển số 2 là biển các phương tiện chỉ được rẽ trái hoặc phải, không được đi thẳng;
– Biển 3 là các phương tiện chỉ được đi thẳng hoặc rẽ phải;

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com