Cách tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Hoài Anh, tôi là nữ, hiện tôi đang công tác tại Thành phố Bắc Ninh. Tôi có đọc thông tin trên mạng cùng biết rằng theo pháp luật quy định thì tuổi nghỉ hưu đối với nữ là 56 tuổi đối với lao động nữ. Hiện tại tôi 52 tuổi, tôi muốn xin nghỉ hưu trước tuổi thì có được trợ cấp nghỉ hưu không? Cách tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi thế nào? Rất mong được LVN Group hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Cách tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi thế nào?”. LVN Group xin tư vấn cho các bạn đọc như sau:

Văn bản quy định

  • Nghị định 108/2014/NĐ-CP;
  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Hiểu thế nào về tuổi nghỉ hưu?

Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời gian đó người lao động có đủ điều kiện theo hướng dẫn pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí trọn vẹn khi rời khỏi độ tuổi lao động theo hướng dẫn của pháp luật.

Hay nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải công tác nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt công tác để an dưỡng tuổi già.

Bộ Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam cùng nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam cùng nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.

Quy định pháp luật về tuổi nghỉ hưu thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Luật Lao động 2019 tại Điều 169 quy định tuổi nghỉ hưu như sau:

Thứ nhất, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Theo quy định trên thì để đảm bảo được điều kiện nghỉ hưu thì trước tiên người lao động phải đảm bảo về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo luật bảo hiểm xã hội. Từ đó để có căn cứ được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Thứ hai, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 2035. Như quy định trên thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định khá cụ thể là 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 2035.

Thứ ba, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cùng 04 tháng đối với lao động nữ.

Thứ tư, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Quy định trên đối với những trường hợp đặc biệt của người lao động như: người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thì đối với các trường hợp này thì tuổi nghỉ hưu sẽ được tính thấp hơn mức quy định trên nhưng sẽ không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thứ năm, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao cùng một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối với những lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao cùng một số trường hợp đặc biệt thì những người này sẽ được tính tuổi nghỉ hưu cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều kiện hưởng lương hưu cùng nghỉ hưu trước tuổi cho người lao động thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Điều này được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định về điều kiện hưởng lương hưu cụ thể như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h cùng i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động cùng có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động cùng có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ cùng điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân cùng viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động cùng có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội cùng đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Chính phủ.”

Cách tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi thế nào?

Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng cụ thể như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam cùng 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này cùng tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu cùngo năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a cùng điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cùng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn tại Điều 54 cùng Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 cùng khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Cách tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi thế nào?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo hồ sơ ly hôn thuận tình. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan:

  • Phát tờ rơi có bị phạt không theo hướng dẫn 2023?
  • Hướng dẫn Thay đổi giấy phép kinh doanh hộ cá thể chi tiết 2023
  • Đòi nợ thuê được quy định thế nào trong pháp luật hiện hành

Giải đáp có liên quan

Hiểu thế nào về trường hợp nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động?

Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% – dưới 81%, nam từ đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 08 tháng.
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, nam đủ 50 tuổi 06 tháng cùng nữ đủ 45 tuổi 08 tháng.
+ Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cùng bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Hồ sơ hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại doanh nghiệp?

Hồ sơ hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với trường hợp đang tham gia BHXH gồm:
– Sổ BHXH.
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.
– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Hồ sơ hưởng lương hưu của người nghỉ hưu trước tuổi đối với người tham gia BHXH tự nguyện?

– Sổ bảo hiểm xã hội; Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB);
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;
– Bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí giám định.
Sau khi có đủ giấy tờ nêu trên, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời gian người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động (đối với trường hợp người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc), người lao động (đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện) nộp hồ sơ cho đơn vị BHXH.
Trong 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn vị BHXH sẽ giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com