Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật khi nào?

Việc xác định người uỷ quyền theo pháp luật rất khó, tuy nhiên việc xác định này lại giúp cho người phạm tội được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Vậy cha mẹ có thể làm người uỷ quyền theo pháp luật cho con được không? Khi nào thì cha mẹ có thể là người uỷ quyền theo pháp luật. Đây là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết “Cha mẹ là người uỷ quyền theo pháp luật khi nào?” sau đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật hôn nhân và gia đình 2014

Cha mẹ là người uỷ quyền theo pháp luật khi nào?

Theo Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền là việc cá nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Đại diện theo pháp luật bao gồm: uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân và uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân.

Theo Điều 73 Luật hôn nhân và gia đình 2014, người uỷ quyền của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự được quy định cụ thể như sau:

– Cha mẹ là người uỷ quyền theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác uỷ quyền theo pháp luật.

– Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.

– Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự.

Hậu quả pháp lý của hành vi uỷ quyền thế nào?

Cha mẹ là người uỷ quyền theo pháp luật khi nào?

Theo Điều 139 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của hành vi uỷ quyền như sau:

– Giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi uỷ quyền làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền.

– Người uỷ quyền có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc uỷ quyền.

– Trường hợp người uỷ quyền biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi uỷ quyền là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền, trừ trường hợp người được uỷ quyền biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

Thời hạn uỷ quyền là bao lâu?

Tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn uỷ quyền như sau:

(1) Thời hạn uỷ quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

(2) Trường hợp không xác định được thời hạn uỷ quyền theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì thời hạn uỷ quyền được xác định như sau:

– Nếu quyền uỷ quyền được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền được tính đến thời gian chấm dứt giao dịch dân sự đó;

– Nếu quyền uỷ quyền không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền là 01 năm, kể từ thời gian phát sinh quyền uỷ quyền.

(3) Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

– Theo thỏa thuận;

– Thời hạn ủy quyền đã hết;

– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

– Người được uỷ quyền hoặc người uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

– Người được uỷ quyền, người uỷ quyền là cá nhân chết; người được uỷ quyền, người uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

– Người uỷ quyền không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

– Căn cứ khác làm cho việc uỷ quyền không thể thực hiện được.

(4) Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

– Người được uỷ quyền là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

– Người được uỷ quyền là cá nhân chết;

– Người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

– Căn cứ khác theo hướng dẫn của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Đại diện trong phạm vi nào?

Tại Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi uỷ quyền như sau:

(1) Người uỷ quyền chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi uỷ quyền theo căn cứ sau đây:

– Quyết định của đơn vị có thẩm quyền;

– Điều lệ của pháp nhân;

– Nội dung ủy quyền;

– Quy định khác của pháp luật.

(2) Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi uỷ quyền theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì người uỷ quyền theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(3) Một cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được uỷ quyền để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người uỷ quyền của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(4) Người uỷ quyền phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi uỷ quyền của mình.

Bồi thường tổn hại do con gây ra

Cha mẹ phải bồi thường tổn hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự. Theo quy định tại khoản 2 Điều 586 Bộ luật dân sự 2015, cha mẹ phải bồi thường tổn hại cho con như sau:

– Người chưa đủ mười lăm tuổi gây tổn hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ tổn hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây tổn hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp gây ra tổn hại trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây tổn hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay với LVN Group

Vấn đề “Cha mẹ là người uỷ quyền theo pháp luật khi nào?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý thẩm quyền đăng ký lại khai sinh. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng thế nào?
  • Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí là ai?
  • Đất sản xuất kinh doanh có được xây khách sạn
  • Đổi sổ đỏ sang sổ hồng có mất phí không?

Giải đáp có liên quan

 Các trường hợp chấm dứt uỷ quyền theo pháp luật

Theo khoản 4 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền theo pháp luật sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Người được uỷ quyền là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
– Người được uỷ quyền là cá nhân chết;
– Người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Căn cứ khác theo hướng dẫn Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan.

Căn cứ xác lập quyền uỷ quyền được quy định thế nào?

Tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền uỷ quyền như sau:
“Điều 135. Căn cứ xác lập quyền uỷ quyền
Quyền uỷ quyền được xác lập theo ủy quyền giữa người được uỷ quyền và người uỷ quyền (sau đây gọi là uỷ quyền theo ủy quyền); theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật (sau đây gọi chung là uỷ quyền theo pháp luật).”

Điều kiện để cá nhân làm người giám hộ, người uỷ quyền

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com