Chế độ thôi việc đối với công chức như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi là Thu Trang, hiện đang là công chức tại Thành phố Đà Nẵng. Từ 02 năm trước, tôi đã làm song song hai công việc: vừa công tác tại đơn vị nhà nước vừa kinh doanh online. Do hiện nay tôi có ý định kinh doanh bên ngoài nên muốn xin thôi việc. Nếu trong trường hợp tôi thôi việc như vậy thì có chế độ gì không? Chế độ thôi việc đối với công chức thế nào? Rất mong LVN Group hồi đáp, Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Chế độ thôi việc đối với công chức thế nào?” cùng cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản quy định

  • Luật Cán bộ, công chức năm 2008, sửa đổi, bổ sung 2019
  • Bộ luật Lao động 2019
  • Nghị định 46/2010/ NĐ-CP

Hiểu thế nào về công chức?

Theo khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định: 

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm cùngo ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện; trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế cùng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc là gì?

Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải cân nhắc ý kiến tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ công tác;
  • Người lao động không có mặt tại nơi công tác sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày công tác liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Công chức thôi việc trong trường hợp nào?

“Điều 59. Thôi việc đối với công chức

1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Do sắp xếp tổ chức;

b) Theo nguyện vọng cùng được cấp có thẩm quyền đồng ý;

c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.

2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc cùng phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.”

Vì vậy, công chức được thôi việc dựa trên những căn cứ theo hướng dẫn

Quy định pháp luật về chế độ thôi việc đối với công chức thế nào?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức quy định:

“Điều 59. Thôi việc đối với công chức

2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc cùng phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo hướng dẫn của pháp luật.”

Đồng thời, Điều 8 Nghị định 46/2010/NĐ-CP khẳng định:

“Điều 8. Chế độ khác

Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này cùng chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.”

Có thể thấy, công chức xin thôi việc theo nguyện vọng được hưởng chế độ thôi việc cùng các chế độ bảo hiểm xã hội khác. Tuy nhiên, nếu chưa được đồng ý mà tự ý nghỉ thì sẽ không được hưởng chế độ này cùng phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng nếu có.

Theo Điều 6 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP, thời gian công tác được tính trợ cấp thôi việc được quy định như sau:

  • Thời gian công tác được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
    • Thời gian công tác trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;
    • Thời gian công tác trong quân đội nhân dân cùng công an nhân dân;
    • Thời gian công tác trong công ty nhà nước theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp;
    • Thời gian công tác theo chỉ tiêu biên chế được đơn vị có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
    • Thời gian được đơn vị, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
    • Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
    • Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
    • Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được đơn vị, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
    • Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo hướng dẫn tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;
    • Thời gian được bố trí công tác khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
  • Thời gian công tác quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
    • Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
    • Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
    • Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác.

Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định, công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề cùng hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng. 

Trường hợp nào công chức không được xin nghỉ việc theo nguyện vọng?

Nếu vì các lý do sau đây thì công chức sẽ không được giải quyết cho thôi việc:

– Đang luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật/truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết khi được xét tuyển với đơn vị, tổ chức, đơn vị.

– Chưa thanh toán xong các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của công chức với đơn vị, tổ chức, đơn vị.

– Đơn vị, đơn vị, tổ chức chưa bố trí được người thay thế hoặc do yêu cầu công tác mà không thể cho công chức nghỉ việc.

Vì vậy, nếu có 04 lý do nêu trên, công chức sẽ không được xin nghỉ việc theo nguyện vọng. Và bắt buộc khi công chức xin nghỉ việc theo nguyện vọng, công chức phải làm đơn. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn, đơn vị, tổ chức, đơn vị:

– Đưa ra quyết định thôi việc bằng văn bản nếu đồng ý cho công chức nghỉ việc.

– Trả lời bằng văn bản để từ chối trong đó có nêu rõ lý do nếu không đồng ý cho công chức thôi việc.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn cùng kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chế độ thôi việc đối với công chức thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tư vấn hỗ trợ pháp lý về ly hôn đơn phương. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan:

  • Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Trích lục khai sinh bản gốc có được không theo hướng dẫn 2023?
  • Đòi nợ thuê được quy định thế nào trong pháp luật hiện hành

Giải đáp có liên quan

Theo quy định thì thôi việc bao lâu thì được nhận trợ cấp?

Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Công chức được hưởng trợ cấp thôi việc thế nào khi nghỉ việc?

Khi công chức thôi việc, nếu thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc thì cách tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định như sau:
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề cùng hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
– Mỗi năm công tác được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề cùng hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
– Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.
Đặc biệt: Nếu công chức tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc. Đồng thời, người này còn phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có).

Công chức thôi việc có được xin đi làm lại không?

Về nguyên tắc khi muốn trở lại làm công chức thì cần phải thông qua cách thức thi tuyển hoặc xét tuyển lại từ đầu, tuy nhiên, nếu như bạn thuộc một trong các trường hợp theo hướng dẫn thì có thể được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com