Vì tính chất công việc nên tôi thường xuyên vắng mặt ở nhà, nhiều lúc việc xác lập các giao dịch cũng trở nên khó khăn. Chính vì thế tôi muốn ủy quyền cho chồng tôi để thuận tiện hơn khi tôi vắng nhà. Tuy nhiên tôi lại không chắc chắn việc chồng tôi có thể là người uỷ quyền theo pháp luật của vợ được được không? Rất mong mọi người và LVN Group trả lời giúp tôi. Để trả lời câu hỏi trên của bạn, mời quý bạn đọc cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Chồng có thể là người uỷ quyền theo pháp luật của vợ?” sau đây.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Chồng có thể là người uỷ quyền theo pháp luật của vợ?
Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về vấn đề uỷ quyền như sau:
1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (người uỷ quyền) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (người được uỷ quyền) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Vì vậy, uỷ quyền giữa vợ và chồng là việc một bên vợ hoặc chồng nhân danh và vì lợi ích của người còn lại xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Quyền uỷ quyền cho nhau giữa vợ và chồng là quyền mà pháp luật quy định hoặc có thể theo sự ủy quyền của một bên nào đó. Theo đó, một bên vợ/chồng có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người còn lại, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch không được xác lập, thực hiện thông qua người uỷ quyền.
Căn cứ xác lập quan hệ uỷ quyền giữa vợ và chồng
Đại diện theo pháp luật giữa vợ và chồng
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì quan hệ uỷ quyền giữa vợ và chồng có thể được xác lập theo một trong hai trường hợp, uỷ quyền theo pháp luật hoặc uỷ quyền theo ủy quyền.
Về uỷ quyền theo pháp luật, khoản 3 điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về căn cứ xác lập quan hệ uỷ quyền cho nhau giữa vợ và chồng như sau:
3. Vợ, chồng uỷ quyền cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người uỷ quyền theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác uỷ quyền cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.
Vì vậy, căn cứ để xác định quan hệ uỷ quyền giữa vợ chồng như sau:
-Khi một bên vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự, thì người còn lại sẽ uỷ quyền cho người đó tham gia vào các quan hệ, giao dịch dân sự với tư cách là người giám hộ.
-Khi vợ hoặc chồng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, và người còn lại được Tòa án chỉ định là người uỷ quyền theo pháp luật.
Đại diện theo pháp luật cho nhau giữa vợ và chồng
Đại diện theo ủy quyền giữa vợ và chồng
Khoản 2 điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo hướng dẫn của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Theo quy định này, việc uỷ quyền theo ủy quyền giữa vợ và chồng chỉ áp dụng khi xác lập, thực hiện, chấm dứt một số giao dịch nhất định theo hướng dẫn của pháp luật. Đó là những giao dịch bắt buộc phải có sự đồng ý của vợ chồng nhưng một bên không thể trực tiếp tham gia giao dịch thì có thể uỷ quyền cho người còn lại thực hiện giao dịch đó. Ví dụ như trường hợp uỷ quyền giữa vợ chồng trong quan hệ kinh doanh hoặc trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng.
Với tư cách là người uỷ quyền theo ủy quyền, một bên vợ hoặc người chồng có quyền thực hiện các giao dịch vì lợi ích của hai vợ chồng hoặc vì lợi ích của người còn lại trong phạm vi được uỷ quyền.
Căn cứ chấm dứt quan hệ uỷ quyền giữa vợ và chồng
Trong trường hợp nào thì việc uỷ quyền giữa hai vợ chồng chấm dứt? Theo quy định của bộ luật dân sự về uỷ quyền, trường hợp vợ chồng uỷ quyền cho nhau theo pháp luật, việc uỷ quyền chấm dứt khi:
-Năng lực hành vi dân sự của người được uỷ quyền đã được khôi phục;
-Người được uỷ quyền hoặc người uỷ quyền chết;
-Căn cứ khác theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan. Ví dụ như đã hoàn thành nhiệm vụ uỷ quyền đối với trường hợp được Tòa án chỉ định làm người uỷ quyền trong những vụ việc cụ thể hoặc quan hệ hôn nhân chấm dứt bởi bản án/quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án có thẩm quyền.
Quyền uỷ quyền cho nhau giữa vợ và chồng
Quan hệ uỷ quyền giữa vợ chồng trên cơ sở có ủy quyền sẽ chấm dứt trong những trường hợp sau:
-Theo thỏa thuận của hai bên
-Thời hạn uỷ quyền đã hết hoặc công việc được uỷ quyền đã hoàn thành
-Người uỷ quyền huỷ bỏ việc uỷ quyền hoặc người được uỷ quyền từ chối việc uỷ quyền
-Người uỷ quyền hoặc người được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Kiến nghị
Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Liên hệ ngay với LVN Group
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Chồng có thể là người uỷ quyền theo pháp luật của vợ?”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về giá thuê dịch vụ thám tử. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng thế nào?
- Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí là ai?
- Đất sản xuất kinh doanh có được xây khách sạn
- Đổi sổ đỏ sang sổ hồng có mất phí không?
Giải đáp có liên quan
Thời hạn uỷ quyền theo pháp luật được xác định theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
Trường hợp không xác định được thời hạn uỷ quyền theo pháp luật như trên, thì thời hạn uỷ quyền được xác định theo khoản 2 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Nếu quyền uỷ quyền được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền được tính đến thời gian chấm dứt giao dịch dân sự đó;
– Nếu quyền uỷ quyền không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền là 01 năm, kể từ thời gian phát sinh quyền uỷ quyền.
Người uỷ quyền theo pháp luật chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Quyết định của đơn vị có thẩm quyền;
– Điều lệ của pháp nhân;
– Quy định khác của pháp luật.
Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi uỷ quyền theo hướng dẫn trên thì người uỷ quyền theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo khoản 4 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền theo pháp luật sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Người được uỷ quyền là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
– Người được uỷ quyền là cá nhân chết;
– Người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Căn cứ khác theo hướng dẫn Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan.